Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2006/CT-BGDĐT | Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2006 |
VỀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌCTRONG NĂM HỌC 2006 – 2007
Thưc hiện Nghi quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của.Chính phủ về Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ thị về các nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học trong năm học 2006-2007 như sau:
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, theo thẩm quyền có trách nhiệm chỉ đạo việc biên soạn và trình Bộ trưởng ban hành các chương trình khung. Căn cứ chương trình khung, các trường xây dựng và phát triển chương trình đào tạo của trường mình.
- Các trường tổ chức biên soạn biên dịch và xuất bản giáo trình đủ cho tất cả các môn học, Thực hiện việc liên kết giữa các trường để khai thác nguồn tư liệu mở và các nguồn tư liệu khác phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
- Các trường được giao nhiệm vụ thí điểm đào tạo theo các chương trình tiên tiến cần triển khai thực hiện theo kế hoạch và quy định đối với nhiệm vụ này.
- Các trường thực hiện: đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực với phương châm “dạy cách học, phát huy tính chủ động của người học”. Chấm dứt tình trạng “đọc - chép” trên giảng đường đại học ngay trong năm học này. Sử dụng công nghệ thông tin - truyền thông và tận dụng các công cụ dạy học hiện đại trong quá trình dạy và học: Tăng thời lượng nghiên cứu, tự học và thảo luận đối với người học dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ của giảng viên.
- Chuẩn bị các điều kiện để triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ : Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức soạn thảo trình Bộ trưởng ban hành quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ; các trường chuẩn bị cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, xây dựng các quy định cụ thể để thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ.
- Các cơ sở đào tạo cần đặc biệt chú trọng việc chấn chỉnh công tác tổ chức, quản lý đào tạo để nâng cao chất lượng trong tuyển chọn nghiên cứu sinh (NCS), hướng dẫn NCS thực hiện đề tài luận án và đánh giá luận án các cấp. Trên cơ sở Quy chế đào tạo tiến sĩ dự kiến ban hành vào tháng 01/2007 từng cơ sở đào tạo xây dựug quy chế đào tạo tiến sĩ theo yêu cầu và đạc thù của cơ sở.
Đây là nhiệm vụ trọng tâm, cốt lõi để nâng cao chất lượng đào tạo một cách căn bản và toàn diện. Các cơ quan quản lý giáo dục và các trường theo chức năng nhiệm vụ của mình tố chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và thực hiện quy hoạch, chuẩn hoá đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản lý tiên tiến, đạt tiêu chuẩn nghiệp vụ của các chức danh theo quy định.
- Ưu tiên tuyển chọn những người có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, tốt nghiệp đại học loại xuất sắc hoặc loại giỏi để bổ sung cho đội ngũ giảng viên. Đổi mới quy trình và phương thức tuyển dụng mang yếu tố cạnh tranh, đảm bảo khách quan, công bằng.
- Xây dựng quy chế và quy trình đánh giá giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học để thực hiện việc xem xét bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm. Các trường có kế hoạch xem xét từng đối tượng cụ thể tiếp tục hợp đồng làm việc dưới dạng có thời hạn và không xác định thời hạn hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc. Chú trọng việc đánh giá, phân loại giảng viên thông qua các nhà quản lý, các đồng nghiệp, sinh viên.
- Các trường có kế hoạch cụ thể, chi tiết về việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý chủ chốt của trường. Phấn đấu đến năm 2010 đạt 100% giảng viên giảng dạy lý thuyết tại các trường đại học có trình độ thạc sĩ trở lên.
- Các trường thực hiện nghiêm túc Điều lệ trường đại học, xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của trường, thành lập Hội đồng trường.
Các cơ quan quản lý giáo dục và các trường theo chức năng nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống tổ chức khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường đại học, cao đẳng; khuyến khích các đơn vị dịch vụ tham gia vào hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Đồng thời đẩy mạnh việc đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục.
- Có kế hoạch tổ chức thí điểm các trung tâm ngân hàng câu hỏi thi ở những địa bàn có điều kiện thuận lợi để xây dựng đề kiểm tra, đề thi tự luận, trắc nghiệm theo hướng phát huy năng lực tự học, tư duy độc lập và sáng tạo của sinh viên, thúc đẩy giảng viên đổi mới phương pháp dạy và học.
- Đến cuối năm 2007 Bộ sẽ hoàn thành cơ bản hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
- Lập kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục các trường đại học, cao đẳng hàng năm, bước đầu xếp hạng các trường theo nhóm. Các trường đại học công lập phải đi đầu trong việc tự đánh giá và thuê kiểm định.
- Tổ chức triển khai đúng tiến độ đợt thí điểm kiểm định chất lượng 20 trường đại học. Trên cơ sở đó, hoàn thành Đề án kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng.
- Trong năm học này, mỗi trường đại học, cao đẳng cần lập ngay kế hoạch triển khai việc tự đánh giá (với một số tiêu chí quan trọng như: chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý, cơ sở vật chất…). Tiến tới các trường đại học, cao đẳng xây dựng được cơ chế đảm bảo chất lượng và tiến hành tự đánh giá theo định kỳ.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra sát với yêu cầu nhiệm vụ năm học nhằm thực hiện thật tốt quyền tự chủ và chịu trách nhiệm với xã hội của nhà trường.
4. Xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại.
- Các cơ sở giáo dục đại học cần tập trung nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, nghiên cứu; trước mắt đảm bảo có chỗ làm việc cho giáo sư và phó giáo sư; phấn đấu đến năm 2010 tất cả giảng viên trong trường có chỗ làm việc.
- Các trường thực hiện đa dạng hóa nguồn tài chính, khai thác triệt để các nguồn lực từ hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ, từ các dịch vụ và tư vấn, từ hợp tác quốc tế và đầu tư nước ngoài để đầu tư cho xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp, thiết bị phục vụ công tác đào tạo và quản lý nhà trường. Xóa bỏ tình trạng đi thuê lớp học và hạn chế dần việc phải học buổi tối đối với hệ chính quy.
- Các trường tiến hành mở rộng và nâng cấp mạng Internet và trang web của trường, xây dựng và khai thác sử dụng triệt để hệ thống thư viện điện tử. Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý, lắp đặt thiết bị để phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ.
- Các cơ quan quản lý giáo dục và các trường theo chức năng nhiệm vụ của mình tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập. Năm 2006 – 2007 tất cả các trường phải ban hành quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với các quy định trên.
5. Đảm bảo thực hiện các dự án có chất lượng, đúng tiến độ.
- Các trường tham gia Dự án giáo dục đại học I cần khẩn trương hoàn tất các hợp đồng bảo đảm kết thúc Dự án vào tháng 12/2006.
- Các trường chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia Dự án giáo dục đại học II, Dự án tăng cường nguồn lực về khoa học và công nghệ. Có kế hoạch chuẩn bị đội ngũ giảng viên tham gia Đề án "Đào tạo cán bộ khoa học tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước" (Đề án 322) và các chương trình học bổng đào tạo tại nước ngoài khác.
- Các trường thực hiện công khai, minh bạch triển khai các dự án, đề án, đặc biệt trong đấu thầu, mua sắm trang thiết bị. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo và kiểm toán.
- Các trường có kế hoạch và giải pháp để tăng thêm từ 2% đến 3%/năm nguồn thu từ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất, dịch vụ, tư vấn.
- Các trường cùng với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch sử dụng 1% ngân sách nhà nước cho các trường đại học thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học theo Đề án Đổi mới giáo dục đại học giai đoạn 2006 – 2020. Sửa đổi Thông tư số 45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT về hướng dẫn thu chi trong nghiên cứu khoa học.
- Hoạt động hợp tác quốc tế của các trường cần tập trung vào nội dung trao đổi kinh nghiệm về đào tạo, quản lý, nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ. Mở các chương trình đào tạo liên kết với các đối tác có uy tín.
- Các trường cần chú trọng tạo điều kiện để nhà giáo và cán bộ quản lý nhà trường tham gia trao đổi về nội dung, chương trình, giáo trình và kinh nghiệm quản lý với các trường đại học tiên tiến ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
- Chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện để thực hiện hợp tác quốc tế trong giáo dục đại học khi nước ta gia nhập WTO.
- Tổ chức đối thoại định kỳ với sinh viên, phát huy vai trò trung tâm của sinh viên trong hoạt động dạy và học; tổ chức tốt và có hiệu quả các hoạt động phong trào của sinh viên.
- Trong tháng 10/2006, Đoàn thanh niên và Công đoàn chủ động tổ chức hai đợt sinh hoạt thảo luận trong sinh viên, giảng viên ở tất cả các trường đại học, cao đẳng về chống tiêu cực trong học tập và thi cử và ra tuyên bố chung tại mỗi trường.
- Các đơn vị tiến hành rà soát lại nội dung các tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng, kiến nghị những nội dung cần điều chỉnh; phát huy dân chủ, nâng cao trách nhiệm và tính trung thực trong báo cáo và đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu thi đua.
- Có kế hoạch triển khai chương trình hành động của Chính phủ về việc thi hành Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Phòng chống tham nhũng.
8. Lịch trình một số hoạt động lớn trong năm học 2006 – 2007:
Thời gian | Nội dung công việc |
09 - 2006 | Bộ Giáo dục và Đào tạo làm việc với một số trường ĐH, CĐ sư phạm chuẩn bị cho Hội nghị các trường ĐH, CĐ sư phạm và cán bộ quản lý giáo dục toàn quốc vào tháng 12/2006 |
Các trường lập kế hoạch và bắt đầu tiến hành rà soát các chương trình đào tạo, giáo trình kèm theo, tính đồng bộ của chương trình đối với các trình độ đào tạo trong trường | |
10 – 2006 | Hội thảo về cơ chế tài chính, đầu tư, học phí và quy hoạch mạng lưới các trường |
Triển khai cuộc vận động nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục; không đọc – chép trong trường đại học, CĐ | |
11 - 2006 | Ban hành quy chế về quản lý giảng viên |
Kiến nghị sửa đổi quy chế xét Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú | |
12 – 2006 | Hội nghị toàn quốc về trường ĐH, CĐSP và cán bộ quản lý giáo dục |
Hội thảo quốc gia về đào tạo theo nhu cầu xã hội | |
01 - 2007 | Ban hành quy chế đào tạo tiến sĩ |
Hội nghị các trường trung cấp chuyên nghiệp | |
Hội nghị về các trường ĐH, CĐ ngoài công lập | |
Quy chế hoạt động và quản lý các cơ sở đào tạo và chương trình đào tạo có yếu tố nước ngoài | |
03 – 2007 | Hội nghị chuyên đề về công tác nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế trong trường ĐH, CĐ |
Khai trương ngân hàng giáo trình điện tử CĐ, ĐH | |
Hội thảo về giảm tải, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học các môn Khoa học Mác Lênin, GD quốc phòng và GD thể chất | |
Tổng kết đào tạo liên thông trung cấp – cao đẳng - đại học | |
04 – 2007 | Khai mạc lớp bồi dưỡng Hiệu trưởng, cán bộ quản lý trường ĐH, CĐ |
05 - 2007 | Hội thảo lộ trình và giải pháp về lương cho giảng viên từ nay tới 2010 |
Công bố cuốn sách Gương mặt Giáo dục Việt Nam năm 2007 | |
08 – 2007 | Hội nghị toàn quốc về chất lượng giáo dục đại học và quy chế tự chủ hoạt động, quản lý đại học, cao đẳng |
10 – 2007 | Hội thảo quốc gia về triết lý và chiến lược Giáo dục VN đầu thế kỷ 21 |
Để tổ chức thực hiện tốt và có hiệu quả Chỉ thị này, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm:
- Tham mưu với Đảng ủy và Lãnh đạo của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp nhằm tranh thủ sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, sự phối hợp giúp đỡ của các ban, ngành, các tổ chức đoàn thể để hoàn thành nhiệm vụ của năm học.
- Cụ thể hóa và tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung, tinh thần của Chỉ thị tới mọi thành viên và triển khai thực hiện trong đơn vị mình.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc chỉ thị này; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở giáo dục đại học thực hiện các nhiệm vụ đề ra; kịp thời tiếp nhận các báo cáo, phản ánh tình hình và đề xuất các biện pháp chỉ đạo để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và được phổ biến, quán triệt tới tất cả cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan quản lý giáo dục đại học, các cơ sở giáo dục đại học để triển khai thực hiện./.
| BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 153/2003/QĐ-TTg ban hành Điều lệ trường Đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 39/2007/CT- BGDĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp và các trường, khoa sư phạm trong năm học 2007-2008 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- 3Chỉ thị 53/2007/CT-BGDĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học năm học 2007 – 2008 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Quyết định 2375/QĐ-BGDĐT năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo và liên tịch ban hành từ năm 1986 đến năm 2007 hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Chỉ thị 3004/CT-BGDĐT năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013 - 2014 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
- 3Thông tư liên tịch 45/2001/TTLT-BTC-BKHCNMT hướng dẫn chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 4Quyết định 153/2003/QĐ-TTg ban hành Điều lệ trường Đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 39/2007/CT- BGDĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp và các trường, khoa sư phạm trong năm học 2007-2008 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- 6Chỉ thị 53/2007/CT-BGDĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học năm học 2007 – 2008 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Chỉ thị 3004/CT-BGDĐT năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013 - 2014 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Chỉ thị 49/2006/CT-BGDĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học trong năm học 2006 – 2007 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 49/2006/CT-BGDĐT
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 25/10/2006
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Nguyễn Thiện Nhân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 11 đến số 12
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra