Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/CT-UBND | Hà Giang, ngày 09 tháng 01 năm 2019 |
CHỈ THỊ
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2019
Năm 2019 là năm “nước rút”, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, Nghị quyết HĐND tỉnh và Kế hoạch của UBND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 đã đề ra, đó là: Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; tăng cường kỷ cương, kỷ luật, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức đủ bản lĩnh, năng lực, trình độ, phẩm chất đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong giai đoạn phát triển mới. Tập trung phát triển kinh tế, triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết về tái cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Giang đến năm 2030, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và khắc phục thiên tai. Đẩy mạnh cải cách hành chính; sắp xếp bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng. Tăng cường quốc phòng - an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, giữ vững chủ quyền quốc gia, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Quyết tâm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 trong Nghị quyết số 01 của Chính phủ và mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015 - 2020 trước một năm. Chủ tịch UBND tỉnh giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Căn cứ theo từng lĩnh vực do ngành, đơn vị, địa phương mình quản lý, triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra trong Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh và các Quyết định, Kế hoạch, Chương trình hành động của UBND tỉnh để nỗ lực thực hiện, hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2019.
2. Tập trung huy động mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu tốc độ tăng trưởng (GRDP) đạt từ 8% trở lên; gắn với thực hiện tốt Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 25/9/2018 của Tỉnh ủy, về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh giai đoạn 2018 - 2020; triển khai ngay Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 07/9/2018 và Quyết định số 1663-QĐ/TU ngày 27/9/2018 của Tỉnh ủy Hà Giang và Chương trình hành động số 274/CTr-UBND ngày 18/10/2018 của UBND tỉnh, về tái cơ cấu kinh tế của tỉnh Hà Giang đến năm 2030.
3. Tập trung triển khai kịp thời, có hiệu quả các nội dung theo Kết luận số: 615/TB-VPCP ngày 29/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ tại chuyến thăm và làm việc với tỉnh Hà Giang. Chủ động phối, kết hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương để triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “một số vấn đề mới về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Đề án tổng thể số 22-ĐA/TU ngày 08 tháng 02 năm 2018 và Kế hoạch số 296-KH/TU ngày 09 tháng 3 năm 2018 của Tỉnh ủy Hà Giang; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH TW khóa XII về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo chắc chắn, có lộ trình, theo đúng chỉ đạo của Trung ương và của Chính phủ.
4. Tập trung lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang đến năm 2030 theo quy định của Luật Quy hoạch. Đặc biệt là việc tích hợp các quy hoạch ngành, sản phẩm cụ thể vào quy hoạch tỉnh và quy hoạch quốc gia.
5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học tiến bộ vào các ngành sản xuất để nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung phát triển mạnh 03 trụ cột kinh tế của tỉnh: Du lịch, kinh tế biên mậu, nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao.
6. Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc của các dự án đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư tại Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2017, nhất là công tác đền bù giải phóng mặt bằng; lựa chọn 1 đến 2 dự án lớn, có tính khả thi cao để thực hiện ngay từ tháng đầu năm 2019.
7. Tập trung chỉ đạo triển khai Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, triển khai các biện pháp nâng cao thu nhập cho người dân; triển khai tốt đề án 01 triệu tấn Xi Măng để kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa đường giao thông nội đồng và một số công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng đường bê tông giao thông nông thôn. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nửa triệu con đại gia súc và Đề án tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh. Chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu; bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng bị ảnh hưởng của thiên tai, có nguy cơ sạt lở cao đảm bảo an toàn cho tính mạng và tài sản của nhân dân.
8. Triển khai có hiệu quả các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa; hướng dẫn nhân rộng các mô hình sản xuất theo quy trình GAP, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm như: Cây cam, chè, mật ong, bò vàng vùng cao, các giống vật nuôi, cây trồng bản địa. Đẩy mạnh phát triển kinh tế biên mậu; phát triển du lịch theo Nghị quyết HĐND tỉnh đã đề ra.
9. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về tài chính ngân sách nhà nước năm 2019. Tập trung chỉ đạo, thực hiện quyết liệt công tác thu ngân sách trên địa bàn, chống thất thu ngân sách. Thực hiện nghiêm túc quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán, các tổ chức, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các quỹ sử dụng ngân sách nhà nước và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách, chống lãng phí, bảo đảm chi đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức quy định. Không ban hành các cơ chế, chính sách mới khi chưa xác định được nguồn lực tài chính.
10. Thực hiện nghiêm túc Luật Đầu tư công. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh, chú trọng công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch, gắn với tăng cường công tác quản lý đô thị, quản lý đầu tư XDCB, quản lý đất đai trên địa bàn.
11. Chú trọng phát triển kinh tế, gắn với giữ gìn và phát triển các bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc theo hướng nâng cao chất lượng; thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững. Chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực y tế; nâng cao y đức của đội ngũ y, bác sĩ, đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; nâng cao chất lượng dân số, phòng, chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thường xuyên tuyên truyền, kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng, chống ngộ độc thực phẩm. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa về giáo dục - đào tạo; tập trung nâng cao chất lượng dạy và học, duy trì sĩ số học sinh, bố trí đủ phòng học và các công trình vệ sinh trong các trường học.
12. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, rà soát, bổ sung, sửa đổi các quy định về quy trình, thủ tục hành chính không còn phù hợp, gây phiền hà cho việc tiếp nhận và xử lý công việc của người dân và doanh nghiệp. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình hội nghị trực tuyến liên thông ba cấp từ tỉnh đến xã; tiếp tục nâng cao hoạt động Trung tâm hành chính công của tỉnh. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI). Thực hiện đồng bộ, quyết liệt Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về ứng dụng công nghệ thông tin và làm việc trên môi trường mạng.
13. Các cấp, các ngành tập trung quán triệt và triển khai thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng, Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý nghiêm, kịp thời, đúng pháp luật các vụ việc bị phát hiện tham nhũng, người có hành vi tham nhũng, trong đó có giải pháp cụ thể đẩy lùi tệ tham nhũng vặt.
14. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phải chịu trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; củng cố, tăng cường, nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ tiếp công dân về cả số lượng và năng lực công tác. Tập trung rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, đề ra giải pháp dứt điểm trong năm 2019 và tổ chức thực hiện nghiêm các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
15. Thực hiện tốt các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, của tỉnh về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường công tác huấn luyện, bảo vệ an ninh biên giới, công tác phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn, diễn tập khu vực phòng thủ. Tập trung phòng, chống, đấu tranh hiệu quả với các loại tội phạm, ngăn chặn và xử lý triệt để vấn đề tín dụng đen. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố đề cao trách nhiệm trong việc thực hiện công tác quản lý trật tự an toàn giao thông tại địa phương, quyết tâm giảm cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết, số người bị thương.
16. Đổi mới và thực hiện hiệu quả công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế, tăng cường mối quan hệ hợp tác hữu nghị với các tỉnh Quảng Tây, Vân Nam - Trung Quốc,...nhằm khai thác, phát huy tối đa nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai có hiệu quả các cơ chế phối hợp giữa cấp và ngành trong hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Tập trung thực hiện các nội dung hợp tác đã ký kết giữa tỉnh Hà Giang với các Viện nghiên cứu, các Trường Đại học trong nước,..
17. Tổ chức thực hiện:
- Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị, ngành, địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2019 đạt và vượt các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Tỉnh ủy, NQ Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra.
- Thực hiện nghiêm chế độ thông tin báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội định kỳ hàng tháng, quý, năm. Thời hạn gửi báo cáo về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất là ngày 20 hàng tháng, của tháng cuối quý, tháng cuối năm.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các cấp, các ngành trong việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018. Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các cấp, các ngành trong việc thực hiện dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2019.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 150/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Kế hoạch 321/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1Luật Đầu tư công 2014
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Thông báo 615/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hà Giang do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Chương trình 274/CTr-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 17-NQ/TU về tái cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Giang đến năm 2030
- 7Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8Quyết định 150/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Sơn La ban hành
- 9Kế hoạch 321/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bến Tre ban hành
Chỉ thị 42/CT-UBND thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2019 do tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 42/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 09/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra