- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 5Quyết định 36/2017/QĐ-TTg về thành lập Khu kinh tế Thái Bình, tỉnh Thái Bình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND về phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách tỉnh Thái Bình giai đoạn 2018-2020
- 7Nghị quyết 16/2017/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 8Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2017 phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công, vốn sự nghiệp quy hoạch năm 2018 do tỉnh Thái Bình ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/CT-UBND | Thái Bình, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-HĐND, Nghị quyết số 16/2017/NQ-HĐND, Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVI, kỳ họp thứ năm về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và đầu tư công năm 2018; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ vào các chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án để triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; tập trung đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược và 5 nhiệm vụ trọng tâm theo Nghị quyết Đại hội đã đề ra; tiếp tục rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách trong các ngành, lĩnh vực; đồng thời tập trung một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
A. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
Các chỉ tiêu thực hiện: Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt từ 9,5% trở lên so với năm 2017. Giá trị sản xuất nông, lâm và thủy sản tăng 2,7%; công nghiệp - xây dựng tăng 16,1%; dịch vụ tăng 8% trở lên. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 8,5%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 13%; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 11%. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng 10% trở lên so với số xã được công nhận đạt chuẩn năm 2017 và 100% số xã đến kỳ công nhận lại đạt chuẩn theo tiêu chí mới.
1. Sản xuất nông, lâm, thủy sản; xây dựng nông thôn mới
Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại sản xuất theo hướng nông nghiệp hàng hóa, ứng dụng mạnh mẽ tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sinh học, bảo đảm sản xuất sạch và bền vững. Triển khai thực hiện thí điểm tập trung, tích tụ đất đai theo cơ chế được Chính phủ cho phép, nhằm thu hút đầu tư và tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị. Trước mắt, tập trung chỉ đạo rà soát lại các quy hoạch trong từng lĩnh vực; chỉ đạo sản xuất nông nghiệp theo các Đề án đã được phê duyệt, tuân thủ nghiêm lịch thời vụ, quy trình canh tác và cơ cấu giống; thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách đã ban hành, bảo đảm thắng lợi sản xuất vụ đông, vụ xuân và cả năm 2018. Tiếp tục chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây cần ít nước, ít sâu bệnh, có giá trị kinh tế cao hơn và có thị trường tiêu thụ. Phấn đấu diện tích cây màu vụ xuân trên 13.800 ha, cây vụ đông đạt trên 36.000 ha; giữ vững ổn định năng suất lúa đạt trên 13 tấn/ha/năm, sản lượng lương thực đạt trên 1 triệu tấn. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để tạo lập các liên kết, quan hệ sản xuất mới thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, thay đổi phương thức, tập quán sản xuất và nâng cao thu nhập cho người dân.
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển chăn nuôi và thủy sản theo nhu cầu của thị trường và theo hướng tập trung, quy mô lớn, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho chăn nuôi, tái đàn gia súc gia cầm và tái cơ cấu giống vật nuôi; các cơ chế chính sách hỗ trợ ngư dân đóng mới và cải hoán tàu thuyền để phát triển đánh bắt, khai thác xa bờ. Chủ động các biện pháp phòng, chống, kiểm tra, kiểm soát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, thủy hải sản nuôi trồng.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào xây dựng nông thôn mới, bảo đảm thực chất, không chạy theo số lượng; thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo quy định của Chính phủ và của tỉnh, phù hợp với khả năng, nguồn lực của địa phương. Chỉ đạo rà soát, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí ở các xã đã được công nhận đạt chuẩn; chú trọng việc duy tu, quản lý, khai thác có hiệu quả các công trình đã được đầu tư xây dựng và xử lý dứt điểm nợ đọng trong XDCB. Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới theo kế hoạch đề ra; trong đó, vừa chú trọng xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới, đồng thời quan tâm tổ chức lại, đổi mới phương thức sản xuất, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương hỗ trợ xi măng cho các công trình nhóm 1 của các xã chưa về đích và hỗ trợ bằng tiền cho các xã đăng ký về đích theo quy định đến hết năm 2020; tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội hoá để xây dựng nông thôn mới theo quy định. Các huyện, thành phố tiến hành rà soát, xác định chính xác nợ công và phương án xử lý ở mỗi cấp (nhất là cấp xã) ở thời điểm 31/12/2017 để làm căn cứ kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện ở các địa phương. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân đấu nối, sử dụng nước sạch, phấn đấu bình quân toàn tỉnh đạt 80% trở lên; quản lý chặt chẽ chất lượng nước sạch, đảm bảo đúng quy định; thực hiện nghiêm túc 6 nội dung công khai theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh để nhân dân biết, giám sát, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của người dân.
2. Sản xuất công nghiệp, xây dựng và thương mại - dịch vụ
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ, coi đây là yếu tố quan trọng và quyết định trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại ngành Công Thương và các quy hoạch phát triển ngành đã phê duyệt. Duy trì thực hiện tốt cơ chế đối thoại với doanh nghiệp (theo nhóm ngành nghề, lĩnh vực), kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc một cách thực chất cho doanh nghiệp; chủ động thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng; phối hợp đôn đốc nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ các dự án, nhất là các dự án trọng điểm như: Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2, Xây dựng hạ tầng KCN Tiền Hải mở rộng, KCN Thụy Trường, KCN Thụy Hải, KCN phục vụ nông nghiệp của Tập đoàn Trường Hải - Lộc Trời.
Thực hiện tốt các chương trình khuyến công, khuyến thương, xúc tiến thương mại; các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa. Khuyến khích đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác các chợ, trung tâm thương mại và các khu nhà ở kết hợp kinh doanh; đổi mới phương thức kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại, nhất là các hàng hóa, vật tư thiết yếu, chiến lược, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng. Chú trọng khai thác tiềm năng, thế mạnh để thúc đẩy phát triển du lịch, nhất là du lịch sinh thái.
Tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ theo Quyết định số 36/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Khu kinh tế Thái Bình. Trước mắt, tập trung hoàn thành việc lập Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế Thái Bình và Đề án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp của tỉnh đến năm 2020, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục khuyến khích, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, tạo quỹ đất sạch để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp; đẩy mạnh thu hút đầu tư vào khu vực ven biển; lựa chọn thu hút các dự án sử dụng nhiều lao động và không gây ô nhiễm môi trường vào các cụm, điểm công nghiệp ở vùng nông thôn. Chú trọng phát triển nghề, duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm các làng nghề truyền thống.
3. Thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp
Thực hiện hiệu quả Chương trình, Kế hoạch, Đề án của UBND tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; phát triển kinh tế tư nhân, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết 19 và Nghị quyết 35 của Chính phủ, Nghị quyết 01-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Chỉ đạo sâu sát, chấn chỉnh những tồn tại hạn chế, đồng thời tăng cường các giải pháp chỉ đạo điều hành cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để tăng cường thu hút đầu tư phát triển... Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả chủ trương của Chính phủ về khuyến khích khởi nghiệp và hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp. Triển khai thực hiện tốt các giải pháp phát triển kinh tế tư nhân, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
II. Về phát triển văn hóa - xã hội
Các chỉ tiêu thực hiện: Mức giảm tỷ lệ sinh khoảng 0,1‰. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64%, trong đó đào tạo nghề đạt 50%. Tạo việc làm mới cho khoảng 33.000 người. Tỷ lệ hộ nghèo giảm khoảng 0,5% trở lên so với năm 2017. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 83%; có 87,5% gia đình đạt chuẩn văn hóa. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) đạt dưới 13%. Số giường bệnh/vạn dân đạt 33 giường. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 86%.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm không đúng quy định, hiện tượng lạm thu trong trường học. Nâng cao chất lượng nghề và đào tạo nghề. Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Triển khai thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm; không để xảy ra dịch bệnh lớn. Tiếp tục huy động mọi nguồn lực phát triển lĩnh vực y tế một cách toàn diện.
Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người và gia đình có công với cách mạng; đảm bảo an sinh xã hội. Tích cực triển khai thực hiện giai đoạn 2 của Đề án nhà ở cho người có công với cách mạng. Tập trung chỉ đạo giải quyết căn bản những tồn tại, vướng mắc về chính sách xã hội ở các địa phương, các chế độ, chính sách với người lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Chú trọng thực hiện có hiệu quả công tác việc làm và giảm nghèo bền vững; mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; nâng cao tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế.
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh (nhất là các chủ trương, chính sách mới), bảo đảm kịp thời, đầy đủ và công khai, minh bạch để định hướng thông tin, tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Tiếp tục thực hiện hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng và chú trọng nâng cao chất lượng thể thao thành tích cao; thực hiện tốt công tác chuẩn bị để tổ chức thành công Đại hội Thể dục Thể thao tỉnh lần thứ VIII.
Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao với các hình thức phù hợp (đầu tư công, quản trị tư; đầu tư tư, quản trị công; đầu tư tư, quản trị tư...) để tăng cường thu hút nguồn lực, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của nhân dân.
III. Về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; phòng chống lụt bão và ứng phó với biến đổi khí hậu
Tiếp tục chấn chỉnh, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường, đất đai, nhất là khai thác khoáng sản, cát và các nguồn nước; tăng cường quản lý chặt chẽ việc khai thác cát lòng sông theo Chỉ thị 03 của UBND tỉnh; kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm các vi phạm. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, bảo đảm đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt và thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về thu hồi, giao, cho thuê đất. Thực hiện rà soát, tổng hợp danh mục công trình sử dụng đất lúa, danh mục công trình phải thu hồi đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của luật Đất đai.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường và triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi trường. Thực hiện triệt để việc thu gom rác thải sinh hoạt ở các khu dân cư về khu rác thải tập trung để xử lý; khuyến khích xử lý rác thải bằng công nghệ lò đốt; nghiên cứu cơ chế chính sách hỗ trợ đặc thù cho các doanh nghiệp đầu tư xử lý rác thải ở quy mô cụm xã, bằng công nghệ hiện đại, không chôn lấp, không gây ô nhiễm môi trường. Phấn đấu tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn ở đô thị đạt 100%, ở nông thôn đạt 87%. Chú trọng kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm những vi phạm về môi trường, nhất là vi phạm về xử lý nước thải, chất thải, khí thải, rác thải độc hại trong các khu, cụm công nghiệp và làng nghề.
Chủ động thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng chống lụt bão năm 2018 theo phương châm “Bốn tại chỗ”; Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng các công trình đê, kè, cống và phân loại các trọng điểm xung yếu để xây dựng phương án chủ động trong phòng, chống thiên tai. Các sở, ngành, địa phương tiếp tục rà soát, hoàn chỉnh kịch bản phòng, chống siêu bão để bảo đảm không bị động, bất ngờ, hạn chế thấp nhất thiệt hại khi có thiên tai, bão lũ xảy ra.
IV. Về cải cách hành chính và xây dựng chính quyền
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp và người dân. Đẩy mạnh kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp tục rà soát, công bố chính thức các thủ tục hành chính; rút ngắn thời gian giải quyết mỗi thủ tục hành chính so với quy định hiện hành và đơn giản hóa tối đa thành phần hồ sơ trong mỗi thủ tục. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin, sử dụng chữ ký số và xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung cho các ngành, địa phương; tăng cường triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và mở rộng việc nhận hồ sơ qua Mạng, nhận và trả kết quả qua Bưu điện đối với các thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm Hành chính công 2 cấp. Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của đường dây nóng của UBND tỉnh và các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị để kịp thời tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh của các tổ chức, cá nhân.
Tăng cường công tác thanh tra công vụ; nâng cao ý thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ. Tập trung chấn chỉnh những hạn chế, yếu kém, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, nhất là những lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chủ trương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tiếp tục thực hiện tốt việc luân chuyển vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định (nhất là đối với những vị trí nhạy cảm, thường xuyên tiếp xúc, giải quyết công việc liên quan đến người dân và doanh nghiệp). Triển khai thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị; duy trì, thực hiện nghiêm túc công tác tiếp công dân; xử lý kịp thời, dứt điểm các vụ việc mới phát sinh. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị gắn với việc kiểm tra, giám sát của cấp trên đối với cấp dưới và việc kiểm điểm, xem xét trách nhiệm của tổ chức và cá nhân có liên quan.
V. Về quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội
Chủ động đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động, bất ngờ. Tập trung đấu tranh với các loại tội phạm. Thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2018. Tổ chức tốt các cuộc diễn tập khu vực phòng thủ, gắn với diễn tập phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy nổ. Thực hiện nghiêm Pháp lệnh 16, Nghị định 36 các quy định về phòng chống cháy nổ; việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các loại pháo, đốt và thả đèn trời, đặc biệt trong dịp Tết nguyên đán 2018... Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phấn đấu giảm tai nạn giao thông ở cả 3 chỉ số; quyết liệt chỉ đạo việc giải tỏa, chống lấn chiếm, sử dụng trái phép lòng, lề đường, vỉa hè, hành lang an toàn giao thông đường bộ và hành lang bảo vệ công trình cầu, cống, đường thủy nội địa, công trình thủy lợi, đê điều; đồng thời, có biện pháp duy trì bền vững kết quả đạt được ở cơ sở.
B. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2018
I. Về dự toán ngân sách nhà nước
Các chỉ tiêu thực hiện: Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 13.858,1 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 6.391,5 tỷ đồng. Trên cơ sở phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện tốt dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách nhà nước (nhất là thu thuế, phí, lệ phí) ngay từ đầu năm 2018, phấn đấu thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán được giao. Tổ chức khai thác tốt các nguồn thu; động viên, khuyến khích và giám sát các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kê khai, nộp thuế tại tỉnh; chú trọng khai thác các nguồn thu còn tiềm năng (như: thuế tài nguyên, thuế XDCB các dự án đầu tư của các doanh nghiệp, tiền thuê đất...). Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế và hoàn thuế; cương quyết áp dụng các biện pháp xử lý và cưỡng chế nợ thuế đối với những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chây ỳ nộp thuế; đẩy mạnh việc thu hồi số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi và các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Thực hiện rà soát các dự án hết thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế; các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật đất đai năm 2013, cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước.
2. Thực hiện điều hành ngân sách trong phạm vi nguồn thu được hưởng theo phân cấp và dự toán được giao. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 07 của Bộ Chính trị và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương để nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả. Quản lý chặt việc ứng trước và chuyển nguồn chi thường xuyên; hạn chế cấp bổ sung kinh phí ngoài dự toán cho các địa phương, đơn vị. Ưu tiên sử dụng nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất ở các cấp để thanh toán nợ đọng XDCB; triển khai thanh toán nợ đọng XDCB bằng nguồn quỹ xi măng xây dựng nông thôn mới tạm thời chưa sử dụng (sau khi đã cân đối kế hoạch phân bổ cho các địa phương đăng ký đề nghị hỗ trợ đến hết năm 2018) theo đúng Kết luận Hội nghị BCH Đảng bộ tỉnh lần thứ 17. Tăng cường kiểm tra, phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước.
Để triển khai thực hiện hoàn thành kế hoạch đầu tư công năm 2018, các sở, ngành, UBND huyện, thành phố, các chủ đầu tư thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
1. Tập trung chỉ đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2017, hạn chế thấp nhất chi chuyển nguồn sang năm 2018. Tăng cường kiểm soát thanh toán, yêu cầu chủ đầu tư làm thủ tục thu hồi ứng theo quy định của Nhà nước.
2. Tập trung xử lý nợ xây dựng cơ bản, chủ động áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số 2361/UBND-KT ngày 23/6/2017, xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh toán nợ xây dựng nông thôn mới cụ thể cho từng xã.
3. Chủ động, có giải pháp cụ thể để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong đền bù, giải phóng mặt bằng, dự toán, thiết kế, lựa chọn nhà thầu... đi vào thi công và đẩy nhanh tiến độ thực hiện; lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực (kỹ thuật và tài chính), kinh nghiệm để triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình. Đối với các dự án bố trí kế hoạch vốn năm 2018 tại quyết định giao vốn đầu năm: Kiên quyết điều chỉnh kế hoạch vốn năm 2018 những dự án đến hết 30/6/2018 chưa hoàn thành thủ tục lựa chọn nhà thầu; đến 30/9/2018 những dự án chưa thanh toán.
Thực hiện việc rà soát các dự án chuyển tiếp và khởi công mới, cắt giảm các hạng mục công trình chưa thật cần thiết, điều chỉnh quy mô, dãn tiến độ thực hiện đến điểm dừng hợp lý để có nguồn tập trung cho các hạng mục, các dự án thật sự cấp thiết hoàn thành đi vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư.
4. Đổi mới công tác lập, theo dõi, đánh giá kế hoạch đầu tư công trong đó áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý dự án đầu tư công ngay trong năm 2018; tiến hành sơ kết hoạt động đấu thầu qua mạng để tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu qua mạng trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; kịp thời nắm bắt và tháo gỡ những khó khăn cho các chủ đầu tư, đơn vị thi công trong triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2018. Các chủ đầu tư, UBND huyện, thành phố định kỳ trước ngày 25 hàng tháng báo cáo về tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư của các dự án, các nguồn vốn theo quy định.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực, đa dạng hóa các hình thức đầu tư trong tất cả các lĩnh vực, bảo đảm tính cạnh tranh, công khai, minh bạch, tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật. Tăng cường vận động, làm việc với các nhà tài trợ để thu hút các nguồn vốn ODA, NGO; tiếp tục báo cáo bộ, ngành trung ương hỗ trợ vốn thực hiện các dự án của tỉnh.
7. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư việc thực hiện dự án và tiến độ giải ngân các nguồn vốn, đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, kế hoạch đầu tư công năm 2018 và giai đoạn 2018-2020.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2018; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý những phát sinh, vướng mắc; tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
2. Sở Tài chính
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi kết quả triển khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2018. Tổng hợp kết quả thực hiện xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh theo định kỳ (6 tháng, hàng năm) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh
Thực hiện giải ngân vốn năm 2018 bảo đảm phục vụ kịp thời chi thường xuyên, các khoản chi chế độ chính sách; giải ngân vốn đầu tư bảo đảm tiến độ, góp phần phát huy hiệu quả vốn đầu tư; kiểm soát thanh toán vốn nhà nước theo quy định; thường xuyên tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thanh toán, giải ngân các nguồn vốn.
4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Căn cứ kế hoạch giao chỉ tiêu của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của ngành, địa phương mình; khẩn trương giao chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ, dự toán cho các đơn vị trực thuộc; tổ chức triển khai thực hiện, thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công năm 2018 của ngành, địa phương, gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
- Tích cực triển khai các thủ tục đầu tư ngay sau khi được giao kế hoạch vốn năm 2018, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, bảo đảm chất lượng công trình. Chủ động giải quyết kịp thời các vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo quyết toán đối với các công trình hoàn thành. Tập trung xử lý nợ xây dựng cơ bản, chủ động áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời để không làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong năm 2018.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra giám sát đánh giá đầu tư theo quy định; thực hiện tốt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật phòng chống tham nhũng.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể chính trị xã hội và các tổ chức xã hội nghề nghiệp phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong vận động cán bộ, công chức, đoàn viên, hội viên, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng, tổ chức giám sát và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và Kế hoạch đầu tư công năm 2018 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2010 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 5Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7Quyết định 36/2017/QĐ-TTg về thành lập Khu kinh tế Thái Bình, tỉnh Thái Bình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và Kế hoạch đầu tư công năm 2018 do thành phố Hà Nội ban hành
- 9Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND về phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách tỉnh Thái Bình giai đoạn 2018-2020
- 10Nghị quyết 16/2017/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 11Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2017 phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công, vốn sự nghiệp quy hoạch năm 2018 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 12Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2010 do tỉnh Đắk Nông ban hành
Chỉ thị 32/CT-UBND năm 2017 thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công năm 2018 do tỉnh Thái Bình ban hành
- Số hiệu: 32/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 29/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Nguyễn Hồng Diên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực