THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/CT-TTg | Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2018 |
CHỈ THỊ
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TẠI KHU DÂN CƯ
Thời gian qua, công tác phòng cháy, chữa cháy đã được Đảng, Nhà nước, cấp ủy, chính quyền quan tâm chỉ đạo và đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, tình hình cháy, nổ tại khu dân cư, hộ gia đình vẫn diễn biến phức tạp, có chiều hướng gia tăng cả về số vụ lẫn thiệt hại. Theo thống kê, trong 05 năm gần đây cả nước xảy ra khoảng 15.000 vụ cháy; trong đó, trên 50% số vụ xảy ra tại khu dân cư, hộ gia đình; đặc biệt nhiều vụ cháy gây thiệt hại lớn về người, tài sản, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và đời sống an sinh của người dân.
Tình hình trên có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân khách quan do: Nhiều khu dân cư, chung cư, tập thể đã cũ, xuống cấp được xây dựng từ trên 20 năm thiếu các điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy; điều kiện cơ sở hạ tầng về giao thông, nguồn nước tại nhiều nơi còn bất cập. Về chủ quan do: Một số nơi chính quyền địa phương còn buông lỏng, chưa làm hết trách nhiệm trong việc quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy đối với khu dân cư, hộ gia đình; chưa huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia phòng cháy, chữa cháy. Nhận thức, ý thức của một bộ phận người dân về phòng, chống cháy, nổ còn hạn chế; vi phạm quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy còn phổ biến, nhất là tại các nhà chuyển đổi công năng vừa ở, vừa sản xuất, kinh doanh, làm kho tàng hoặc cho thuê trọ... nhưng không đảm bảo các điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy. Phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chưa được quan tâm đầu tư, trang bị. Công tác “bốn tại chỗ” (lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ, chỉ huy tại chỗ) chưa thực sự hiệu quả; hoạt động của lực lượng dân phòng nhiều nơi còn mang tính hình thức. Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy, thoát nạn chưa sâu rộng, hiệu quả nên chưa tạo được ý thức thường trực về phòng cháy, chữa cháy trong nhân dân. Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy, chữa cháy đối với loại hình nhà ở đơn lẻ, liên kế, khu dân cư còn thiếu, chưa đồng bộ.
Để phòng ngừa, ngăn chặn tình hình cháy, nổ, hạn chế thấp nhất thiệt hại do cháy, nổ gây ra tại khu dân cư, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho người dân để từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm tham gia vào công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Thực hiện nghiêm quy chế dân chủ theo đúng phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Gắn phong trào toàn dân tham gia phòng cháy, chữa cháy với phong trào xây dựng khu dân cư, gia đình văn hóa; nhân rộng điển hình tiên tiến, kịp thời khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
b) Tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 47-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy; Quyết định số 1635/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 47-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng. Xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên, trọng tâm của các cơ quan, đơn vị.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, phát hiện và có biện pháp giải quyết, khắc phục kịp thời sơ hở, bất cập trong công tác phòng cháy, chữa cháy nhằm phòng ngừa, ngăn chặn triệt để các nguyên nhân, điều kiện dẫn đến cháy, nổ trong khu dân cư. Bố trí nguồn kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm để bảo đảm cho công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy đối với khu dân cư, cơ sở thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý. Khi xảy ra cháy, nổ tại khu dân cư phải tập trung các lực lượng tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ kịp thời, nhanh chóng khắc phục hậu quả do cháy, nổ gây ra. Chỉ đạo tổng rà soát, đánh giá, phân loại địa bàn trọng điểm, khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao cần tăng cường quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc yêu cầu Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện ngay những giải pháp, biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy tại khu dân cư. Chịu trách nhiệm khi để xảy ra cháy, nổ trên địa bàn quản lý.
b) Xây dựng quy định, biện pháp cụ thể xử lý đối với các nhà chuyển đổi công năng vừa ở, vừa sản xuất, kinh doanh, làm kho tàng, thu mua phế liệu..., nhưng không bảo đảm các điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy.
c) Củng cố, xây dựng mới, duy trì hoạt động lực lượng dân phòng bảo đảm chế độ phụ cấp, phương tiện, dụng cụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo đúng quy định của pháp luật. Xác định đây là lực lượng nòng cốt trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại chỗ. Giao nhiệm vụ cụ thể cho lực lượng bảo vệ dân phố, dân quân tự vệ... trong việc phối hợp với lực lượng dân phòng bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy tại địa phương. Hàng năm, 100% khu dân cư phải tự tổ chức thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ có sử dụng lực lượng chữa cháy tại chỗ. Đối với những khu dân cư có nguy hiểm cháy, nổ cao phải tổ chức thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ có huy động nhiều lực lượng, phương tiện ít nhất mỗi năm 01 lần.
d) Rà soát quy hoạch khu dân cư, quy hoạch chỉnh trang đô thị, quy hoạch giải tỏa để có biện pháp, giải pháp hạn chế nguy cơ cháy, nổ; đặc biệt chú ý các điều kiện về giao thông, nguồn nước phục vụ công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Chỉ đạo giải quyết dứt điểm việc cơi nới chiếm dụng lối đi chung; câu, mắc đường dây dẫn điện, viễn thông không bảo đảm theo quy định. Tích cực vận động nhân dân tự nguyện di rời các cơ sở sản xuất nhỏ, lẻ có nguy hiểm cháy, nổ cao ra khỏi khu dân cư và đầu tư, mua sắm thiết bị, phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại chỗ.
đ) Trong quá trình cấp phép xây dựng, cải tạo đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở liên kế, nhà ở liên kế mặt phố... cần chú ý đến các điều kiện bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định. Rà soát quy hoạch đối với các làng nghề truyền thống hướng tới mục tiêu mỗi làng nghề, mỗi gia đình, hộ kinh doanh sản xuất đạt chuẩn về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường.
3. Bộ Công an:
a) Chủ động điều tra cơ bản nắm tình hình, đánh giá, phân tích mức độ nguy hiểm của từng khu dân cư để hướng dẫn, áp dụng các biện pháp phòng ngừa cháy, nổ phù hợp, hiệu quả. Tăng cường công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, nhất là vận động thu hồi vũ khí, vật liệu nổ trong nhân dân, quản lý các cơ sở kinh doanh phế liệu liên quan đến vũ khí, vật liệu nổ. Tổ chức kiểm tra đối với các cơ sở và hướng dẫn công tác tự kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy tại khu dân cư bảo đảm đủ số lần, số lượt theo quy định tại Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
b) Thường xuyên tổ chức, đổi mới phương pháp tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp phòng cháy, chữa cháy bằng các hình thức phù hợp với thực tế từng địa bàn, khu dân cư; tăng cường hướng dẫn các kỹ năng thoát hiểm, thoát nạn cho người dân khi có cháy, nổ, tai nạn, sự cố xảy ra, nhất là tại khu dân cư, chung cư lâu năm tồn tại nhiều nguy cơ cháy, nổ, sập, đổ công trình. Tổ chức tốt lực lượng, phương tiện thường trực để kịp thời xử lý các vụ cháy, nổ, sự cố, tai nạn, không để xảy ra cháy lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng, nhất là thiệt hại về người.
c) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; nhất là các văn bản hướng dẫn việc trang bị phương tiện, giải pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy cho các hộ gia đình, các nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trong khu dân cư. Nghiên cứu, ứng dụng và triển khai hệ thống cảnh báo cháy nhanh tại các khu vực trọng điểm để xử lý nhanh, kịp thời khi có sự cố cháy, nổ xảy ra.
d) Nghiên cứu trang bị phương tiện, trang phục chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy theo hướng vừa chi ngân sách, vừa từ nguồn xã hội hóa bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tiễn công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và an toàn cho cán bộ, chiến sĩ khi thực hiện nhiệm vụ.
4. Bộ Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan về phòng cháy, chữa cháy cho nhà và công trình chưa phù hợp và có vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam:
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng, báo chí tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức, biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy, kỹ năng thoát nạn khi có cháy, nổ xảy ra tại nhà ở và khu dân cư.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Nghiên cứu xây dựng nội dung, thời lượng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy để lồng ghép vào các hoạt động ngoại khóa trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, bậc học. Chỉ đạo đơn vị trực thuộc, các nhà trường, Sở Giáo dục và Đào tạo thường xuyên phối hợp với lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tổ chức các hoạt động tuyên truyền về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên trong các nhà trường. Định kỳ, tổ chức các hoạt động thực hành, diễn tập để hình thành kỹ năng ứng phó với các tình huống cháy, nổ, tai nạn, sự cố cho học sinh, sinh viên.
7. Bộ Công Thương:
a) Chỉ đạo tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, bán lẻ, tàng trữ, sử dụng các loại chất, hàng có đặc tính nguy hiểm cháy, nổ trong khu dân cư để chủ động phòng, ngừa cháy, nổ xảy ra. Kiên quyết tạm đình chỉ, đình chỉ và xử lý nghiêm các trường hợp không bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy.
b) Chỉ đạo các đơn vị điện lực tiến hành tổng kiểm tra hệ thống, mạng lưới điện tại khu dân cư để phòng ngừa nguy cơ gây mất an toàn phòng cháy, chữa cháy từ hệ thống, thiết bị điện. Hướng dẫn người dân các biện pháp sử dụng điện an toàn.
8. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tập trung rà soát, kiểm tra năng lực các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng các thiết bị hàn, cắt kim loại. Xử lý nghiêm các trường hợp không bảo đảm yêu cầu, đình chỉ hoạt động đối với tổ chức, cá nhân khi phát hiện có nguy cơ gây mất an toàn về phòng cháy, chữa cháy. Xây dựng chương trình hỗ trợ, hướng dẫn người lao động khu vực phi chính thức sử dụng các thiết bị, công cụ lao động có nguy cơ gây cháy, nổ.
b) Nghiên cứu bổ sung nội dung kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy, kỹ năng thoát nạn, cứu người vào chương trình giảng dạy, hoạt động thực tế, thực hành trong đào tạo nghề ở tất cả các cấp, bậc học tại các trường, cơ sở dạy nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, bổ sung tiêu chí bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ là một trong các nội dung thuộc bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới.
10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, triển khai nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị này. Giao Bộ trưởng Bộ Công an giúp Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Chỉ thị này./.
| THỦ TƯỚNG |
- 1Công điện 1926/CĐ-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1067/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt đầu tư Chương trình mục tiêu đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 2310/VPCP-NC năm 2018 về kết quả sơ kết 02 năm thực hiện Chỉ thị 47-CT/TW về phòng cháy, chữa cháy do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 3216/BXD-HTKT năm 2021 về tổng kết việc thực hiện Thông tư liên tịch 04/2009/TTLT-BXD-BCA do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Công văn 3193/BCA-C07 năm 2021 về công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ đối với cơ sở sản xuất, kho hàng hóa trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp và khu dân cư do Bộ Công an ban hành
- 1Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 2Quyết định 1635/QĐ-TTg năm 2015 triển khai Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 47-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 47-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Công điện 1926/CĐ-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1067/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt đầu tư Chương trình mục tiêu đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 2310/VPCP-NC năm 2018 về kết quả sơ kết 02 năm thực hiện Chỉ thị 47-CT/TW về phòng cháy, chữa cháy do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 3216/BXD-HTKT năm 2021 về tổng kết việc thực hiện Thông tư liên tịch 04/2009/TTLT-BXD-BCA do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Công văn 3193/BCA-C07 năm 2021 về công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ đối với cơ sở sản xuất, kho hàng hóa trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp và khu dân cư do Bộ Công an ban hành
Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2018 về tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy tại khu dân cư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 32/CT-TTg
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 05/12/2018
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực