Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 297-CT | Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 1986 |
Để thống nhất chế độ, tiêu chuẩn đón tiếp và chi tiêu phục vụ các Đoàn khách nước ngoài đến thăm nước ta được chu đáo và tiết kiệm, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng yêu cầu các cơ quan, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương nghiêm túc thực hiện các quy định dưới đây:
Việc chi tiêu để tự đón tiếp khách hoặc thuê dịch vụ của cơ quan khác đều phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định trong Chỉ thị này.
Tặng hoa:
- Khách loại đặc biệt: tặng Trưởng đoàn và đoàn viên, nghi thức tặng do Ban đón tiếp Trung ương trình lãnh đạo cấp cao duyệt.
- Khách loại A và B: tặng Trưởng đoàn và đoàn viên là nữ.
- Khách loại C: không tặng hoa, trừ trường hợp Trưởng đoàn là nữ.
Thuê phòng chờ:
- Khách loại A và B: thuê phòng VIP.
- Khách loại C: thuê phòng loại 2.
2. Tiêu chuẩn sử dụng xe ô-tô:
- Khách loại đặc biệt do Ban đón tiếp Trung ương trình lãnh đạo cấp cao duyệt.
- Khách loại A:
Trưởng đoàn: dùng xe Vonga.
Phó đoàn và đoàn viên: 2 - 3 người dùng 1 xe Vonga.
Tuỳ tùng: dùng xe nhiều chỗ ngồi.
- Khách loại B và C:
Trưởng đoàn: dùng xe Vonga hoặc Lađa.
Đoàn viên: dùng xe nhiều chỗ ngồi.
- Khách loại đặc biệt và loại A: bố trí ở nhà khách của trung ương Đảng và Chính phủ. Trường hợp nhà khách không đủ chỗ phải bố trí ở khách sạn thì:
Đoàn viên: buồng loại đặc biệt hoặc loại 1.
Tuỳ tùng: buồng loại 2.
- Khách loại B: cũng tranh thủ bố trí ở nhà khách của Đảng và Chính phủ. Nếu bố trí ở khách sạn thì:
Trưởng đoàn: buồng loại đặc biệt hoặc loại 1.
Đoàn viên: buồng loại 1 hoặc loại 2.
- Khách loại C: bố trí ở khách sạn.
Trưởng đoàn: buồng loại 1.
Đoàn viên: buồng loại 2.
4. Tiêu chuẩn đặt tại phòng hàng ngày.
- Khách loại đặc biệt: do Ban đón tiếp Trung ương quy định.
- Khách loại A và B: nước suối hoặc nước chè và hoa quả với mức độ vừa phải cần thiết.
- Khách loại C: nước chè, riêng Trưởng đoàn có thêm hoa quả như loại B.
Ngày ăn 3 bữa sáng, trưa, tối. Bữa trưa và tối gồm một số món ăn thiết thực, có chất lượng, đủ no, không thừa và có uống nước suối hoặc nước hoa quả. Khách từ loại B trở lên nếu có yêu cầu thì bữa tối có uống rượu hoặc bia do Việt Nam sản xuất.
Định lượng món ăn cho từng loại khách và đơn giá do cơ quan quản lý nhà khách, khách sạn quy định sau khi có sự thoả thuận của Bộ Tài chính.
Khách loại đặc biệt, loại A và B cơ quan đón tiếp chịu trách nhiệm đặt ăn hàng ngày (cho cả đoàn) và thanh toán với nhà khách, khách sạn. Khách sạn loại C cơ quan đón tiếp có thể giao thẳng tiền ăn hàng ngày cho khách để họ tự đặt ăn và thanh toán với khách sạn.
6. Chiêu đãi hoặc mời ăn thân mật.
- Khách từ loại B trở lên, mỗi đoàn đến chỉ chiêu đãi một lần (tiệc ngồi hoặc tiệc đứng). Số người dự (cả khách và chủ) phải rất hạn chế, chỉ mời những người thật cần thiết. Riêng chủ không quá 1/ 3 số khách (kể từ đoàn 10 người trở lên). Mức chi cho 1 suất chiêu đãi (kể cả uống) không vượt quá mức chi tiền ăn 1 ngày của một người khách.
- Khách loại C không tổ chức chiêu đãi, được mời một bữa ăn thân mật hoặc tiệc trà. Mức chi bằng 2/3 mức chiêu đãi.
7. Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc.
- Khách loại đặc biệt do Ban đón tiếp Trung ương quy định.
- Các loại khách khác chỉ dùng nước chè, cà-phê, nước suối, nước hoa quả. Không có bánh kẹo, thuốc lá và rượu, bia chúc tụng.
8. Tiêu vặt, giải trí và tặng phẩm.
- Không chi tiền tiêu vặt, trừ khách loại đặc biệt nếu xét cần thiết thì Ban đón tiếp Trung ương trình lãnh đạo cấp cao duyệt.
- Mỗi đoàn khách được tổ chức xem biểu diễn nghệ thuật một lần. Khách loại A, B, C, tổ chức đi xem tại rạp (vé loại 1).
Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
- Khách loại đặc biệt do Ban đón tiếp Trung ương bàn trước với địa phương hoặc cơ sở.
- Khách loại A và B do lãnh đạo địa phương cấp tỉnh, thành phố tiếp. Mức chi tiếp khách theo điểm 7 nói trên. Trường hợp cần thiết theo yêu cầu chính trị thì có thể mời 1 bữa ăn thân mật, số người Việt Nam dự (cả cán bộ của trung ương đi theo) phải rất hạn chế và không nhiều hơn số lượng khách; có thể có tặng phẩm cho đoàn. Mức chi cho một bữa ăn thân mật và 1 tặng phẩm (cũng là văn hoá phẩm sản xuất tại địa phương) không được cao hơn mức chi của Trung ương.
- Khách loại C do lãnh đạo địa phương có thể tiếp theo tiêu chuẩn nói ở điểm 7. Trường hợp cần tranh thủ viện trợ kinh tế kỹ thuật thì có thể mời 1 bữa ăn thân mật như khách loại B.
Tiền chi về ăn, đi lại trong những ngày khách đi địa phương do cơ quan trung ương hướng dẫn khách lập dự trù và thanh toán. Tiền chi về tiếp khách, bữa ăn thân mật, tặng phẩm (nếu cần) cho khách tại địa phương do địa phương hoặc cơ sở chịu.
10- Tiêu chuẩn chi đăng cai hội nghị quốc tế hoặc khu vực.
Đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế hoặc khu vực do ta đăng cai tổ chức và lo liệu chi phí cho các đại biểu là người nước ngoài, thì ngoài các tiêu chuẩn quy định từ điểm 1 đến điểm 8 nói trên, còn được dự trù thêm một số khoản sau đây:
- Tiền giấy bút, in ấn tài liệu, báo cáo.
- Tiền thuê hội trường hoặc phòng họp (nếu cần).
- Tiền nước uống trong giờ giải lao ở hội trường.
- Tiền chụp ảnh tài liệu (nếu cần thiết lưu trữ tư liệu).
1. Những ngày khách ở Thủ đô Hà Nội hoặc nơi đón tiếp chính, ngoài khoản phụ cấp công tác phí (cả phụ cấp lưu trú), phụ cấp thêm giờ theo chế độ hiện hành còn được thêm khoản phụ cấp phục vụ là 50 đồng/ người/ ngày 8 giờ lao động). Trường hợp cần thiết do yêu cầu công tác phải bố trí ăn, ở tại chỗ (theo tiêu chuẩn cán bộ Việt Nam, không ăn chung với khách) thì không được thanh toán các khoản phụ cấp lưu trú và cấp phục vụ nói trên.
2. Những ngày khách đi địa phương (đi ra ngoài nơi đón tiếp chính), cơ quan chủ quản phải lo ăn, ở cho cán bộ Việt Nam cùng đi với khách:
- Cán bộ hướng dẫn và phiên dịch thì bố trí cùng ăn với khách.
- Các cán bộ khác thì bố trí ăn riêng theo tiêu chuẩn Việt Nam.
- Thuê phòng ngủ cho cán bộ từ cấp Thứ trưởng trở lên thuê buồng loại 1; cán bộ cấp Vụ và tương đương thuê buồng loại 2; các cán bộ khác thuê buồng loại 3.
Mọi chi phí về ăn, ngủ tại địa phương cho cán bộ Việt Nam tính theo giá thực tế phải thanh toán cho nhà khách hoặc khách sạn của địa phương nơi đoàn đến làm việc.
Những đoàn nước ngoài vào làm việc ở Việt Nam do họ tự túc mọi chi phí thì không áp dụng các tiêu chuẩn chi tiêu quy định trong Chỉ thị này đối với khách.
2. Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao và Tổng cục Du lịch có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn các Bộ, địa phương thực hiện.
Khi giá cả thay đổi, các cơ quan nói trên phải kịp thời bàn bạc để quy định lại các mức chi và bổ sung hạn mức kinh phí cho phù hợp.
3. Chỉ thị này thay thế Chỉ thị số 12-TTg/TN ngày 5-2-1969 và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Những quy định về chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài của các Bộ, các ngành, các địa phương trái với Chỉ thị này đều bãi bỏ.
PHỤ LỤC I
(Kèm theo Chỉ thị của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng số 297-CT ngày 26-11-1986).
- Khách đặc biệt gồm có các vị Tổng thống và Phó tổng thống, Chủ tịch và Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Đảng, Tổng Bí thư Đảng.
- Hạng A gồm các vị Tổng thư ký và Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, Phó Thủ tướng, Phó Chủ tịch Quốc hội, Uỷ viên Bộ Chính trị, và những chức vụ tương đương như Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên hiệp Công đoàn thế giới, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên hiệp thanh niên và sinh viên thế giới, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên hiệp phụ nữ thế giới, Chủ tịch Uỷ ban Bảo vệ Hoà bình thế giới, Tổng thư ký Liên hợp quốc, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Hạng B gồm các vị Bộ trưởng, Thứ trưởng và những chức vụ tương đương như Chủ tịch Tổng Công đoàn, Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp thanh niên, Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ, Uỷ viên Trung ương Đảng.
- Hạng C gồm tất cả các khách từ cấp Vụ, Cục trở xuống và những chức vụ tương đương, phi công, hoa tiêu, các đoàn nghệ thuật và thể dục thể thao.
Riêng các đoàn nghệ thuật, thể dục hể thao ăn theo tiêu chuẩn loại B; hoa tiêu và phi công ăn theo tiêu chuẩn loại A.
| Võ Chí Công (Đã ký)
|
- 1Nghị quyết về việc Đón tiếp khách nước ngoài và phương hướng công tác trong thời gian tới của Ban thường trực Quốc hội
- 2Chỉ thị 127-TTg về chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý chi tiêu tài chính đối với các Đoàn nước ta ra nước ngoài và các đoàn nước ngoài vào nước ta do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 82/2001/NĐ-CP về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài
- 4Thông tư 127/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 23/2007/TT-BTC Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư 57/2007/TT-BTC Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 35/2021/QĐ-TTg bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ
- 1Nghị quyết về việc Đón tiếp khách nước ngoài và phương hướng công tác trong thời gian tới của Ban thường trực Quốc hội
- 2Chỉ thị 127-TTg về chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý chi tiêu tài chính đối với các Đoàn nước ta ra nước ngoài và các đoàn nước ngoài vào nước ta do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 56-TC/HCVX năm 1994 quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 82/2001/NĐ-CP về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài
- 5Thông tư 127/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 23/2007/TT-BTC Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư 57/2007/TT-BTC Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài chính ban hành
Chỉ thị 297-CT năm 1986 chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 297-CT
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 26/11/1986
- Nơi ban hành: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Võ Chí Công
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 4 đến số 12
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra