- 1Quyết định 1779/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án “Phát triển dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 định hướng đến năm 2025”
- 2Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
- 4Quyết định 1957/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2020 về triển khai chương trình chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
- 6Quyết định 2243/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/CT-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2021 |
CHỈ THỊ
VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GẮN VỚI CHÍNH QUYỀN SỐ, DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong thời gian qua, các sở, ban, ngành và UBND các cấp đã tích cực triển khai thực hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh, bước đầu đạt được một số kết quả nhất định: Trung tâm điều hành UBND tỉnh, Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh vận hành có hiệu quả; cơ sở hạ tầng thông tin bước đầu được đầu tư hiện đại; nhiều hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành được triển khai; việc gửi, nhận văn bản điện tử được liên thông cả 4 cấp hành chính; trên 75% dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4; hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến được triển khai từ cấp tỉnh đến cấp xã, đã phát huy hiệu quả thiết thực; hoạt động Trung tâm Phục vụ Hành chính công của tỉnh đã khẳng định tính hiệu quả, công khai, minh bạch thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính. Qua đó, đã nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan Nhà nước theo hướng công khai, minh bạch, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Chỉ số cải cách hành chính và Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông của tỉnh luôn nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước.
Tuy nhiên, công tác cải cách hành chính gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh thời gian qua vẫn còn một số bất cập, hạn chế. Công tác tuyên truyền, phổ biến nhận thức về chuyển đổi số để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội chưa được triển khai sâu rộng; nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa có sự chuyển biến tích cực, việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác cải cách hành chính chưa kịp thời, đồng bộ. Một số cơ quan, địa phương chưa hoàn thành việc triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo yêu cầu; số lượng người dân, tổ chức đăng ký tài khoản trực tuyến, hồ sơ trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt và giao dịch thủ tục hành chính qua dịch vụ Bưu chính công ích còn thấp. Việc xây dựng các cơ sở dữ liệu, hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ phát triển Chính quyền số còn chậm, chưa kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin.
Để tiếp tục chỉ đạo, triển khai hiệu quả công tác cải cách hành chính gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, hướng đến nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch, hiệu quả, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế
- Chủ động xây dựng, hoàn thiện và phát triển Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số của ngành, đơn vị, địa phương mình trong giai đoạn 2021 - 2025 với mục tiêu: “4 không” (Làm việc không giấy tờ; Hội họp không tập trung; Dịch vụ công không gặp mặt; Thanh toán không tiền mặt ) và “một có” (Dữ liệu có chuyển đổi số). Đổi mới phương thức làm việc, phục vụ, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, lấy sự hài lòng của cá nhân, tổ chức là thước đo quan trọng trong phát triển Chính quyền số; bảo đảm gắn kết chặt chẽ, đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin, xem đây là công cụ hữu hiệu hỗ trợ, thúc đẩy cải cách hành chính.
- Xây dựng các kế hoạch và đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại các kế hoạch, đề án của UBND tỉnh: Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quyết định số 2243/QĐ-UBND ngày 10/9/2021; Kế hoạch thực hiện cải cách hành chính gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh hàng năm; chương trình Chuyển đổi số đến năm 2025 theo Kế hoạch số 222/KH- UBND ngày 21/10/2020; Đề án “Phát triển dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 định hướng đến năm 2025” theo Quyết định số 1779/QĐ-UBND ngày 10/8/2018; “Chương trình chuyển đổi số của tỉnh đến năm 2025 tầm nhìn đến 2030” theo Quyết định số 1957/QĐ-UBND ngày 31/7/2020; Đề án “Thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh đến năm 2025” theo Quyết định số 1000/QĐ-UBND ngày 16/4/2020 của UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tập trung triển khai, hoàn thiện và khai thác, sử dụng có hiệu quả, đúng tiến độ các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh đã và đang được triển khai, gồm: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành; Hệ thống thông tin báo cáo; Hệ thống Cổng/trang thông tin điện tử; Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến; Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử gắn với triển khai xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 bảo đảm các chức năng theo quy định, kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia. Xây dựng Cổng thông tin dữ liệu mở để chia sẻ dữ liệu cho cộng đồng phục vụ phát triển chính quyền số, phục vụ Nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tập trung triển khai chuyển đổi số trong dịch vụ công, trước hết là áp dụng biểu mẫu điện tử (e-form), đảm bảo tối thiểu 20% thông tin của công dân, tổ chức được tự động nhập vào e-form khi nộp hồ sơ trực tuyến, làm cơ sở để hình thành, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo hướng từ phân tán đến tập trung. Có các giải pháp khuyến khích công dân, tổ chức tham gia nộp hồ sơ trực tuyến để tiết kiệm chi phí, công sức trong chuyển đổi số.
- Định kỳ trước ngày 15 của tháng cuối quý, báo cáo tình hình thực hiện và phản ánh các khó khăn, vướng mắc, đề xuất kiến nghị trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng chính quyền điện tử gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình UBND tỉnh để báo cáo Chính phủ theo quy định tại Khoản 23, Mục V Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tích cực triển khai chương trình truyền thông để nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen, hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về phát triển chính quyền số của tỉnh. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, sử dụng ứng dụng Hue-S kết hợp thanh toán không dùng tiền mặt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu, đề xuất UBND tỉnh đầu tư, nâng cấp và duy trì, quản lý các hệ thống thông tin dùng chung và hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh để đẩy nhanh tiến độ xây dựng, phát triển Chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh; phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh hoàn thiện Cổng dịch vụ công tỉnh, Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia, đảm bảo các mục tiêu, chỉ tiêu theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ và hoàn thiện, áp dụng hệ thống e-form đối với các loại giấy tờ phổ biến của công dân, tổ chức khi giải quyết thủ tục hành chính.
- Hoàn thiện Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp bảo đảm duy nhất một địa chỉ trên Internet, tích hợp với các hệ thống thông tin của các sở, ngành, địa phương, bảo đảm mọi ý kiến của người dân, doanh nghiệp được gửi, nhận hoàn toàn trên môi trường mạng.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách để thu hút, huy động các nguồn lực tham gia xây dựng Chính quyền số.
3. Sở Nội vụ
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các chương trình, kế hoạch về công tác cải cách hành chính hàng năm; trong đó, trọng tâm là cải cách hành chính gắn với phát triển chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh.
- Hoàn thiện công tác cập nhập dữ liệu hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trong toàn tỉnh; liên thông với Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức quốc gia.
- Ưu tiên bố trí trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng, kiến thức công nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu quy định, hướng dẫn về tiêu chuẩn trình độ, năng lực và chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức đảm nhận vị trí việc làm công nghệ thông tin, đảm bảo năng lực triển khai xây dựng Chính quyền số.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh phân bổ ngân sách xây dựng Chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế bố trí nguồn kinh phí bảo đảm dịch vụ bưu chính công ích, mua sắm trang thiết bị phù hợp để phục vụ công tác tiếp nhận, giải quyết dịch vụ công trực tuyến.
5. Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh các giải pháp, công nghệ hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận dịch vụ công trực tuyến để đẩy mạnh số lượng, chất lượng dịch vụ công trực tuyến góp phần vào chuyển đổi số trong dịch vụ công.
- Phối hợp với Bưu điện tỉnh trong việc hỗ trợ, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến bảo đảm gia tăng số lượng hồ sơ giải quyết trên môi trường mạng; triển khai thí điểm mô hình thu phí, lệ phí trực tiếp, trực tuyến tại Bộ phận một cửa hiện đại cấp xã.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt công tác truyền thông, thông tin để phổ biến cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp biết và tham gia hưởng ứng trong quá trình cải cách hành chính gắn với xây dựng, phát triển Chính quyền số và dịch vụ đô thị thông minh của tỉnh.
7. Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông cùng chủ trì, phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử, chuyển đổi số và đô thị thông minh tỉnh và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ tại Chỉ thị này, kịp thời báo cáo UBND tỉnh.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế nghiêm túc tổ chức thực hiện Chỉ thị này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 165/NQ-HĐND năm 2020 thông qua Đề án phát triển Chính quyền điện tử và dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 2Quyết định 429/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và các dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Bình Định năm 2021
- 3Quyết định 3071/QĐ-UBND năm 2021 Hướng dẫn kỹ thuật tích hợp ứng dụng vào ứng dụng dịch vụ đô thị thông minh Hue-S do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Kế hoạch 398/KH-UBND năm 2021 thực hiện cải cách hành chính gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022
- 5Kế hoạch 72/KH-UBND về xây dựng Chính quyền điện tử, đô thị thông minh và chuyển đổi số tỉnh Hậu Giang năm 2022
- 6Chương trình 196/CTr-UBND năm 2022 về tổng thể cải cách hành chính gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 7Quyết định 3044/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh năm 2024 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2023 đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 1Quyết định 1779/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án “Phát triển dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 định hướng đến năm 2025”
- 2Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
- 4Quyết định 1957/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Nghị quyết 165/NQ-HĐND năm 2020 thông qua Đề án phát triển Chính quyền điện tử và dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 6Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2020 về triển khai chương trình chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
- 7Quyết định 429/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và các dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Bình Định năm 2021
- 8Quyết định 2243/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 3071/QĐ-UBND năm 2021 Hướng dẫn kỹ thuật tích hợp ứng dụng vào ứng dụng dịch vụ đô thị thông minh Hue-S do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10Kế hoạch 398/KH-UBND năm 2021 thực hiện cải cách hành chính gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022
- 11Kế hoạch 72/KH-UBND về xây dựng Chính quyền điện tử, đô thị thông minh và chuyển đổi số tỉnh Hậu Giang năm 2022
- 12Chương trình 196/CTr-UBND năm 2022 về tổng thể cải cách hành chính gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 13Quyết định 3044/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh năm 2024 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2021 về đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 29/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 27/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết