Hệ thống pháp luật

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 285/CT-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2010

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÁC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA, GIA ĐÌNH, THỂ DỤC, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Trong thời gian qua, hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập như: còn nhiều cơ quan, đơn vị chưa thực sự quan tâm đúng mức đến các hoạt động về khoa học, công nghệ và môi trường; chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

Để tăng cường hoạt động khoa học, công nghệ và môi trường trong các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch yêu cầu các cơ quan, đơn vị trong toàn Ngành thực hiện những nhiệm vụ sau đây:

1. Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược nghiên cứu khoa học, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, chất lượng khoa học trong các hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

2. Xác định các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trọng điểm để xây dựng đề tài trọng điểm cấp Bộ mang tính chiến lược phục vụ quản lý Ngành.

3. Chú trọng bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho cán bộ nghiên cứu, đặc biệt là phương pháp luận nghiên cứu và khả năng chuyển giao ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế.

4. Quan tâm hơn nữa việc kết hợp giữa đào tạo sau đại học và nghiên cứu khoa học tại các trường đại học và các viện nghiên cứu thuộc Bộ.

5. Tăng cường phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, các Tổng cục, Cục, Vụ chức năng trong việc triển khai các hoạt động sau:

5.1. Xây dựng các dự án ứng dụng khoa học - công nghệ vào hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

5.2. Nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước; đăng ký danh mục xây dựng mới Tiêu chuẩn Việt Nam, Quy chuẩn kỹ thuật trên cơ sở phù hợp với lĩnh vực quản lý chuyên ngành được phân công theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;

5.3. Triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và môi trường thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch theo phân công của Bộ trưởng.

5.4. Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo khoa học trong nước và quốc tế về khoa học, công nghệ và môi trường thuộc các lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

6. Phân công trách nhiệm:

6.1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có nhiệm vụ tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và môi trường; nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ mới trong các lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; phối hợp với Vụ Kế hoạch, Tài chính quản lý và phân bổ các nguồn kinh phí, vốn của các dự án và nguồn tài trợ cho hoạt động khoa học, công nghệ và môi trường; thực hiện kiểm tra giám sát theo quy định.

6.2. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với Thanh tra Bộ chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và môi trường trong các hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch. Lập báo cáo trình Bộ trưởng hàng năm, đề nghị khen thưởng các hoạt động khoa học, công nghệ và môi trường trong công tác Thi đua - Khen thưởng toàn ngành;

6.3. Vụ Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, các viện nghiên cứu thuộc Bộ tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo lại cán bộ trong đơn vị; xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, đặc biệt là phương pháp luận nghiên cứu và khả năng chuyển giao ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế; kiểm tra, giám sát, đánh giá việc kết hợp giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học trong chương trình đào tạo thạc sỹ và tiến sỹ tại các trường đại học và viện nghiên cứu thuộc Bộ được giao nhiệm vụ đào tạo.

6.4. Cục Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và môi trường;

6.5. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phối hợp triển khai các hoạt động khoa học, công nghệ và môi trường trong các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo phân công của Bộ trưởng;

6.6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát triển công nghệ, bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch tại địa phương.

7. Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này. Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị và hàng năm báo cáo Bộ trưởng./.

 

 

Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ (để biết);
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ VHTTDL;
- Các Sở VHTTDL;
- Lưu: VT, KHCNMT, BT(160).

BỘ TRƯỞNG




Hoàng Tuấn Anh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 285/CT-BVHTTDL năm 2010 về tăng cường hoạt động khoa học, công nghệ và môi trường trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

  • Số hiệu: 285/CT-BVHTTDL
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 29/12/2010
  • Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
  • Người ký: Hoàng Tuấn Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/12/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản