- 1Thông tư 490/1998/TT-BKHCNMT hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư do Bộ Khoa Học, Công Nghệ Và Môi Trường ban hành
- 2Thông tư 16/2000/TT-BXD hướng dẫn quản lý xây dựng đối với hoạt động đầu tư nước ngoài và quản lý các nhà thầu nước ngoài vào nhận thầu xây dựng và tư vấn xây dựng công trình tại Việt Nam do Bộ Xây dựng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2001/CT-UB | TP.Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2001 |
CHỈ THỊ
VỀ NHỮNG BIỆN PHÁP CẢI TIẾN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Để cải thiện môi trường đầu tư và đẩy mạnh tiến độ thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân thành phố Chỉ thị Thủ trưởng các sở - ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận -huyện thực hiện những biện pháp cải tiến thủ tục hành chính trong lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài (các Khu công nghiệp, các Khu chế xuất theo quy định riêng) như sau :
1. Đổi mới quy trình, thủ tục hành chính trong cấp phép, thực hiện và quản lý dự án có vốn đầu tư nước ngoài :
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu Nam (nếu đầu tư vào khu Nam) tiếp tục làm đầu mối quan hệ, tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn và giải quyết các yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình chuẩn bị dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước và Chỉ thị này, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý khu Nam công bố quy trình thủ tục liên quan đến chuẩn bị, thực hiện, quản lý các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và có trách nhiệm :
1.1.1. Trả lời nhà đầu tư trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản hỏi về chủ trương đầu tư đối với các dự án sau :
+ Dự án dịch vụ có mục tiêu hoạt động chưa có tiền lệ cấp phép trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
+ Dự án nhóm A và các dự án thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.1.2. Nhà đầu tư không phải xin chủ trương đầu tư đối với các dự án ngoài hai loại nói trên.
1.1.3. Cung cấp thông tin cho nhà đầu tư trong thời gian không quá 12 (mười hai) ngày làm việc khi nhận được yêu cầu của nhà đầu tư về thỏa thuận địa điểm xây dựng, về quy hoạch - kiến trúc. Nhà đầu tư không phải thực hiện thỏa thuận địa điểm xây dựng và quy hoạch - kiến trúc đối với các dự án đầu tư có mục tiêu hoạt động và tại địa điểm phù hợp nội dung quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 đã được Kiến trúc sư trưởng thành phố công bố công khai.
Đối với những khu vực đã có quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 được duyệt, Kiến trúc sư trưởng thành phố có trách nhiệm cung cấp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban quản lý khu Nam. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cung cấp những thông tin về nội dung quy hoạch - kiến trúc trong thời gian không quá 3 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của nhà đầu tư. Ban quản lý khu Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch - kiến trúc trong thời gian không quá 3 (ba) ngày làm việc đối với các dự án đầu tư vào khu Nam.
1.1.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm trả lời trực tiếp nhà đầu tư về giá thuê đất, theo các quy định của Nhà nước và các Văn bản hướng dẫn của Sở Tài chánh - Vật giá tại các địa bàn sau đây :
+ Các quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Tân Bình, Phú Nhuận, Bình Thạnh, Gò Vấp.
+ Các quận 2, 7, 9, 12, Thủ Đức và các huyện Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ đối với các dự án có mục tiêu hoạt động cùng lĩnh vực ngành nghề, có vị trí địa điểm liền kề với dự án đầu tư nước ngoài đang hoạt động.
Đối với các dự án đầu tư vào các lĩnh vực ngành nghề còn lại trên địa bàn thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm trả lời trong thời gian không quá 7 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận được Văn bản hỏi của nhà đầu tư về giá thuê đất.
Ban quản lý khu Nam theo các quy định của Nhà nước và các Văn bản hướng dẫn của Sở Tài chính - Vật giá trả lời trực tiếp về giá thuê đất đối với các dự án đầu tư vào khu Nam.
1.1.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý khu Nam có trách nhiệm trả lời cho nhà đầu tư về tính pháp lý, hiện trạng và nguồn gốc của khu đất mà nhà đầu tư dự định đầu tư trong thời gian không quá 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của nhà đầu tư.
1.2. Sở Địa chính - Nhà đất có trách nhiệm niêm yết công khai tại Sở danh mục các khu vực đã có bản đồ địa chính, bản đồ địa hình và có trách nhiệm cung cấp trong thời gian không quá 2 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của nhà đầu tư và được phép thu tiền in ấn đủ để trang trải các chi phí theo đúng giá của Ủy ban nhân dân thành phố quy định. Nếu Sở không cung cấp được bản đồ các loại theo yêu cầu thì phải thông báo và hướng dẫn nhà đầu tư lập bản đồ địa chính, bản đồ địa hình trong thời gian không quá 2 (hai) ngày làm việc.
1.3. Để được Nhà nước cho thuê đất, nhà đầu tư cần lập hồ sơ xin thuê đất, bao gồm :
+ Đơn xin thuê đất;
+ Giấy phép đầu tư;
+ Bản đồ địa chính ;
+ Phương án đền bù được thỏa thuận giữa nhà đầu tư và Hội đồng đền bù thiệt hại và giải phóng mặt bằng, được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Hồ sơ xin thuê đất được nộp tại Sở Địa chính - Nhà đất hoặc tại Ban quản lý khu Nam (nếu đầu tư vào khu Nam thành phố).
Nhà đầu tư có thể nộp hồ sơ xin thuê đất tại Sở Địa chính và Nhà đất đồng thời với nộp hồ sơ xin cấp phép đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ xin thuê đất nêu trên hoặc từ khi nhà đầu tư bổ sung giấy phép đầu tư vào hồ sơ xin thuê đất, Sở Địa chính - Nhà đất trình Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định thu hồi và cho thuê đất.
1.4. Đối với những dự án do Ủy ban nhân dân thành phố ký giấy phép đầu tư, thời gian cấp phép như sau :
1.4.1. Không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc đối với các dự án thuộc diện thẩm định cấp giấy phép đầu tư (gồm cả 15 ngày hỏi ý kiến các ngành).
1.4.2. Không quá 10 (mười) ngày làm việc đối với các dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy phép đầu tư.
1.5. Đối với các dự án Ủy ban nhân dân thành phố đã Ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư ký tắt vào giấy phép và trình Ủy ban nhân dân thành phố ký giấy phép, thời gian cấp phép như sau :
1.5.1. Không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc đối với các dự án thuộc diện thẩm định cấp giấy phép đầu tư; trong đó Sở Kế hoạch và Đầu tư không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân thành phố không quá 5 (năm) ngày làm việc.
1.5.2. Không quá 5 (năm) ngày làm việc đối với các dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy phép đầu tư; trong đó Sở Kế hoạch và Đầu tư không quá 3 (ba) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân thành phố không quá 2 (hai) ngày làm việc.
1.6. Đối với các dự án nhóm B do Sở Xây dựng thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình theo Thông tư số 16/2000/TT-BXD ngày 11 tháng 12 năm 200 của Bộ Xây dựng, Sở Xây Dựng thay nhà đầu tư thỏa thuận phương án phòng cháy chữa cháy với cơ quan Công an.
1.7. Đối với các dự án thuộc Nhóm II (theo Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29 tháng 4 năm 1998 của Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường), nhà đầu tư có thể nộp phiếu đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường cho Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường (theo mẫu) cùng lúc với việc nộp hồ sơ xin cấp phép đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu Nam hoặc nộp Phiếu đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường kèm trong hồ sơ xin cấp phép đầu tư. Trong thời gian không quá 5 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được phiếu đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường từ nhà đầu tư hoặc do Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu Nam chuyển đến, Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho nhà đầu tư hoặc gởi ý kiến nhận xét cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu Nam. Nếu quá 5 (năm) ngày làm việc, Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường không gởi Phiếu xác nhận đạt tiêu chuẩn môi trường của dự án đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu Nam thì dự án được xem như đồng ý về môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu Nam sẽ tiến hành thẩm định và trình cấp phép đầu tư theo quy định.
1.8. Đối với các dự án thuộc Nhóm I (theo Thông tư số 490/1998/TTBKHCNMT ngày 29 tháng 4 năm 1998 của Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường) mà trách nhiệm thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường, Sở thẩm định trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, chậm nhất 2 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm thông báo cho nhà đầu tư biết để điều chỉnh, bổ sung hồ sơ.
1.9. Nếu quá thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu bằng Văn bản về tuyển dụng lao động Việt Nam của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh, tổ chức cung ứng lao động không đáp ứng được thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh có thể trực tiếp tuyển dụng lao động theo nhu cầu mà không cần phải thông qua sự xác nhận việc này của bất cứ cơ quan nào.
2. Quy định về quan hệ phối hợp công tác giữa các cơ quan Nhà nước trong quá trình giải quyết các hồ sơ thủ tục liên quan đến nhà đầu tư và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài :
2.1. Ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng Ban quản lý khu Nam ký Văn bản xin ý kiến các Bộ để trả lời cho nhà đầu tư về chủ trương đầu tư đối với các dự án dịch vụ có mục tiêu hoạt động chưa có tiền lệ, các dự án nhóm A và các dự án thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.2. Kiến trúc sư trưởng thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của mình danh mục các khu vực đã có qui hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 được duyệt còn hiệu lực thi hành và nội dung hướng dẫn quy hoạch chi tiết với các thông số như lộ giới, tầng cao công trình, mật độ xây dựng,.v.v... để nhà đầu tư có đủ căn cứ lập dự án đầu tư.
2.2.1. Đối với những khu vực chưa có qui hoạch chi tiết được duyệt, Kiến trúc sư trưởng thành phố có trách nhiệm cung cấp các thông tin cần thiết cho việc lập dự án đầu tư trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong trường hợp đặc biệt phải kéo dài thời gian so với quy định, Kiến trúc sư trưởng thành phố phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân thành phố và thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để trả lời cho nhà đầu tư.
2.2.2. Đối với các dự án đầu tư vào những khu vực có số hộ dân phải giải toả di dời trên 50 hộ, Kiến trúc sư trưởng thành phố phải xin ý kiến Ủy ban nhân dân thành phố trước khi cung cấp các thông tin về quy hoạch để Sở Kế hoạch và Đầu tư trả lời cho nhà đầu tư.
2.3- Sở Tài chánh-Vật giá có trách nhiệm trả lời bằng Văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu Nam về giá thuê đất trong thời gian không quá 5 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được Văn bản hỏi của Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu Nam.
2.4. Sở Địa chính - Nhà đất có trách nhiệm trả lời bằng Văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về tính pháp lý, hiện trạng và nguồn gốc của khu đất xin được thuê trong thời gian không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi nhận được Văn bản hỏi của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời gian không quá 3 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Địa chính - Nhà đất gởi Văn bản cho Ủy ban nhân dân quận - huyện để hỏi về tính pháp lý, hiện trạng và nguồn gốc của khu đất được xin thuê. Thời gian tiếp nhận và trả lời của Ủy ban nhân dân quận - huyện cho Sở Địa chính - Nhà đất không quá 5 (năm) ngày làm việc.
2.5- Sau khi nhận được hồ sơ xin thuê đất, Sở Địa chính - Nhà đất có trách nhiệm cùng Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã và nhà đầu tư tổ chức xác định ranh giới khu đất khi thực địa. Sở Địa chính - Nhà đất chịu trách nhiệm liên hệ các cơ quan có liên quan để tổ chức thực hiện và lập biên bản cắm mốc (không để nhà đầu tư trực tiếp liên hệ các cơ quan trên). Sở Địa chính - Nhà đất xác nhận bản đồ địa chính khu đất xin thuê và trình Ủy ban nhân dân thành phố hồ sơ xin thuê đất trong thời gian không quá 5 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ xin thuê đất.
2.6. Định kỳ hàng quý, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý khu Nam chủ trì phối hợp với Sở Địa chính - Nhà đất, Kiến trúc sư trưởng thành phố, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các quận - huyện rà soát và lập danh mục những dự án đã có chủ trương đầu tư hoặc quyết định cho thuê đất nhưng nhà đầu tư không triển khai các bước tiếp theo, trình Ủy ban nhân dân thành phố có biện pháp xử lý kịp thời. Thời hạn hiệu lực của Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư là 3 (ba) tháng kể từ ngày ký; thời gian hiệu lực của quyết định cho thuê đất là một năm.
2.7. Sở Xây dựng có trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố. Ủy quyền Giám đốc Sở Xây dựng ký quyết định chấp thuận thiết kế kỹ thuật và xây dựng công trình thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.8. Công an thành phố có trách nhiệm trả lời về phương án phòng cháy chữa cháy cho Sở Xây Dựng trong thời gian không quá 7 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận được Văn bản yêu cầu cùng hồ sơ đính kèm; quá thời gian trên, nếu Công an thành phố không có ý kiến thì được xem là đồng ý.
2.9. Đền bù, giải tỏa, di dời và tái định cư :
2.9.1. Đối với các dự án mang tính cấp thiết cần phải giải phóng mặt bằng sớm để thực hiện dự án, nếu được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận, Ủy ban nhân dân quận - huyện có dự án phải thành lập Hội đồng đền bù thiệt hại và giải phóng mặt bằng của dự án và tiến hành đền bù giải tỏa trước khi có quyết định thu hồi và cho thuê đất.
2.9.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm chính trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác đền bù, giải tỏa, tái định cư theo đúng tiến độ của dự án đã được duyệt. Trong thời gian không quá 50 (năm mươi) ngày làm việc kể từ khi có quyết định cho thuê đất (hoặc được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận đối với các dự án thuộc điều 2.9.1 nêu trên), Hội đồng đền bù thiệt hại và giải phóng mặt bằng của dự án có trách nhiệm hoàn thành phương án đền bù, trợ cấp thiệt hại và tái định cư của dự án, báo cáo Hội đồng thẩm định đền bù giải phóng mặt bằng của thành phố thẩm định.
2.9.3.Thời gian để Hội đồng thẩm định đền bù giải phóng mặt bằng của thành phố thẩm định phương án đền bù, trợ cấp thiệt hại và tái định cư của dự án không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc. Trong trường hợp đặc biệt phức tạp phải kéo dài thời gian thẩm định, Hội đồng thẩm định đền bù giải phóng mặt bằng của thành phố phải thông báo cho nhà đầu tư biết và báo cáo cho Ủy ban nhân dân thành phố. Thời gian Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt phương án đền bù, tái định cư của dự án không quá 10 (mười) ngày làm việc.
2.9.4. Ban quản lý khu Nam thành phố có trách nhiệm thực hiện công tác đền bù giải tỏa theo Quyết định số 6511/QĐ-UB ngày 26 tháng 9 năm 2000 của Ủy ban nhân dân thành phố đối với các dự án đầu tư vào khu Nam thành phố.
2.10. Ủy ban nhân dân thành phố giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện tuyển dụng lao động của các cơ quan, tổ chức cung ứng lao động và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có liên quan theo đúng quy định của pháp luật và quy định này.
3. Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2001.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi thực hiện Chỉ thị này, phối hợp với các sở - ngành thành phố, các quận - huyện để biết được những phát sinh và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
Nơi nhận : |
|
- 1Thông tư 490/1998/TT-BKHCNMT hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư do Bộ Khoa Học, Công Nghệ Và Môi Trường ban hành
- 2Thông tư 16/2000/TT-BXD hướng dẫn quản lý xây dựng đối với hoạt động đầu tư nước ngoài và quản lý các nhà thầu nước ngoài vào nhận thầu xây dựng và tư vấn xây dựng công trình tại Việt Nam do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Quyết định 1443/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Long
Chỉ thị 28/2001/CT-UB về những biện pháp cải tiến thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp của nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 28/2001/CT-UB
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 23/10/2001
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Thanh Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/11/2001
- Ngày hết hiệu lực: 01/06/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực