- 1Quyết định 05/2002/QĐ-UB bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 đến ngày 31 tháng 12 năm 1999, đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 101/2001/QĐ-UB bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 đến ngày 31 tháng 12 năm 1999, đã hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/1998/CT-UB-TH | TP. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 7 năm 1998 |
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 1999.
Thực hiện Chỉ thị số 25/1998/CT-TTg ngày 30/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước năm 1999 và căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, tình hình thực tế của thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Chỉ thị Thủ trưởng các sở-ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện và Tổng Giám đốc các Tổng Công ty triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách năm 1999 với những yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung và tiến độ như sau :
I. YÊU CẦU, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH :
1- Bám sát kế hoạch 5 năm 1996-2000 và chương trình hành động của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa VIII), duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế phù hợp khả năng và tình hình mới, phấn đấu bảo đảm kinh tế phát triển ổn định và tiến tới bền vững.
2- Giải phóng sức sản xuất, phát huy sức mạnh tổng hợp, khai thác tốt các tiềm năng, nhất là lao động và đất đai, tạo động lực mới cho phát triển. Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, nhất là vốn đầu tư trong nước để bù đắp sút giảm vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
3- Đẩy mạnh xuất khẩu của các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi và tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tìm kiếm mở rộng thị trường mới và củng cố thị trường hiện có ; tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
4- Kiềm chế và khắc phục có hiệu quả sự giảm sút tốc độ tăng trưởng ở một số ngành và lĩnh vực, chú trọng đổi mới thiết bị-công nghệ để tăng năng lực sản xuất, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
5- Cân đối ngân sách bảo đảm tính chủ động, huy động đúng mức thuế và phí vào ngân sách, động viên các thành phần kinh tế và các tầng lớp nhân dân cần kiệm để xây dựng và phát triển; phối hợp với Ngân hàng Nhà nước củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng thương mại trên địa bàn ; huy động các nguồn vốn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, nhất là vốn trung hạn và dài hạn.
6- Tiếp tục sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước theo nguyên tắckhông gây xáo trộn lớn làm ảnh hưởng sản xuất-kinh doanh, sau khi sắp xếp phải tăng được năng lực sản xuất, hiệu quả kinh doanh và trình độ quản lý. Triển khai nhanh chương trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.
7- Phát huy vai trò động lực của khoa học và công nghệ, thúc đẩy các hoạt động kinh tế-xã hội phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
8- Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của các ngành văn hóa, giáo dục, y tế, lao động-thương binh và xã hội, thể dục thể thao ; khắc phục tồn tại, nhất là những vấn đề bức xúc như tệ nạn ma túy, phạm pháp hình sự ; thực hiện tốt các chương trình quốc gia trên địa bàn ; bảo vệ và ngăn chặn tình trạng xuống cấp và từng bước cải thiện môi trường sinh thái ; đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục, y tế.
9- Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế-xã hội phát triển.
II. NỘI DUNG VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH :
1- Nội dung :
Quá trình xây dựng và tổng hợp kế hoạch, cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau :
1.1- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 1998, cần nêu rõ việc làm được, chưa được, những khó khăn tồn tại và nguyên nhân, nhất là những nguyên nhân chủ quan ; chú ý phân tích tình hình huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
1.2- Tính toán, xác định nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 1999, đề ra các giải pháp thiết thực và kiến nghị cụ thể nhằm thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
1.3- Trong xây dựng kế hoạch, cần chú trọng nâng cao hiệu quả các ngành, kế hoạch phải bao quát hoạt động của các thành phần kinh tế, các ngành trên địa bàn, kết hợp chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế với kế hoạch phát triển văn hóa-xã hội và an ninh quốc phòng, trật tự xã hội, đảm bảo ổn định chính trị.
1.4- Kế hoạch đầu tư phát triển, cần xác định mục tiêu đầu tư và hình thành danh mục các dự án theo thứ tự ưu tiên với các nguồn vốn đầu tư. Trong khi vốn đầu tư từ ngân sách hạn chế, trong bố trí kế hoạch đầu tư cần tập trung cho các công trình trọng điểm, công trình chuyển tiếp, tránh bố trí dàn đều và phải có nhiều công trình hoàn thành trong năm ; đối với công trình có quy mô lớn phải nêu rõ tiến độ thực hiện, tránh kéo dài gây lãng phí.
1.5- Ngân sách năm 1999, mặc dù tỷ lệ điều tiết thu cho thành phố vẫn ổn định, nhưng tổng thu ngân sách địa phương sẽ giảm do áp dụng Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy, cần tính toán cân đối thu-chi ngân sách theo hướng tích cực nhất, xây dựng dự toán chi phù hợp khả năng thu ngân sách. Khai thác tốt các nguồn thu đồng thời với đảm bảo nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu. Về chi, đảm bảo đúng các chế độ-chính sách Nhà nước quy định trong chi tiêu ngân sách, triệt để tiết kiệm chi ở tất cả các ngành, các cấp. Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý ngân sách theo Luật ngân sách Nhà nước (vừa được Quốc hội bổ sung sửa đổi) theo hướng mở rộng hơn, gắn với chức năng quản lý của các cấp Chính quyền.
2- Tiến độ :
2.1- Đầu tháng 8/1998, tổ chức hội nghị hướng dẫn các sở-ngành, quận-huyện và Tổng Công ty xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách năm 1999.
2.2- Giữa tháng 9/1998 các sở-ngành, quận-huyện và Tổng Công ty gởi kế hoạch năm 1999 cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố và Sở Tài chánh-Vật giá thành phố để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và các Bộ-Ngành trong tháng 10/1998.
2.3- Tháng 10/1998, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ bố trí làm việc với một số sở-ngành, quận-huyện về kế hoạch năm 1999.
2.4- Trên cơ sở kế hoạch của các đơn vị, sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố và sở Tài chánh-Vật giá thành phố tổng hợp kế hoạch kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách của thành phố năm 1999 trình Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân thành phố thông qua để báo cáo Chính phủ. Trong tháng 12/1998, Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức giao kế hoạch năm 1999 cho các sở-ngành, quận-huyện.
Do yêu cầu và tính chất của công việc, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Thủ trưởng các sở-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện và Tổng Giám đốc các Tổng Công ty tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện đúng yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung và tiến độ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách năm 1999 theo đúng quy định của Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1Quyết định 05/2002/QĐ-UB bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 đến ngày 31 tháng 12 năm 1999, đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 101/2001/QĐ-UB bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 đến ngày 31 tháng 12 năm 1999, đã hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Chỉ thị 17/2005/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 do tỉnh An Giang ban hành
- 4Chỉ thị 10/2006/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 do tỉnh An Giang ban hành
- 5Chỉ thị 01/2014/CT-UBND tập trung thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Chỉ thị 20/CT-CTUB năm 1996 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán Ngân sách Nhà nước 5 năm 1996-2000 và năm 1997 do tỉnh An Giang ban hành
- 1Quyết định 05/2002/QĐ-UB bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 đến ngày 31 tháng 12 năm 1999, đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 101/2001/QĐ-UB bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 đến ngày 31 tháng 12 năm 1999, đã hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Chỉ thị 25/1998/CT-TTg về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 1999 do Chính Phủ ban hành
- 2Chỉ thị 17/2005/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Chỉ thị 10/2006/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 do tỉnh An Giang ban hành
- 4Chỉ thị 01/2014/CT-UBND tập trung thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Chỉ thị 20/CT-CTUB năm 1996 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán Ngân sách Nhà nước 5 năm 1996-2000 và năm 1997 do tỉnh An Giang ban hành
Chỉ thị 27/1998/CT-UB-TH về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 1999 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 27/1998/CT-UB-TH
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 31/07/1998
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Thanh Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/07/1998
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực