- 1Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 2Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật Quản lý nợ công 2017
- 6Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 7Luật Đầu tư công 2019
- 8Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông báo 55-TB/TW năm 2019 sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 13Nghị quyết 18/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 14Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 15Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/CT-UBND | Nghệ An, ngày 11 tháng 8 năm 2020 |
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
Năm 2021 là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW và Thông báo số 55-TB/TW của Bộ Chính trị. Thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 29/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp triển khai các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:
A. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
I. Nội dung chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
1. Tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
Trên cơ sở tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2020, các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là địa phương) tổ chức đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý; trong đó, cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được thông qua tại các nghị quyết, kết luận của Đảng, HĐND các cấp về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; đánh giá đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2020), những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, trong đó có đánh giá các tác động của thiên tai, dịch bệnh, nhất là đại dịch Covid-19 vào các ngành, lĩnh vực năm 2020. Cụ thể:
- Các Sở, ban, ngành đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Kết luận số 168-KL/TU ngày 09/12/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 18/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND tỉnh, Quyết định số 5296/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
- Các địa phương đánh giá theo các nhiệm vụ được giao theo kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ và HĐND cùng cấp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
Các nội dung cần tập trung đánh giá bao gồm:
a) Tình hình thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, địa phương. Trong đó:
- Phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế.
- Thực hiện cơ cấu lại từng ngành, lĩnh vực và địa phương; khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm chủ yếu, chủ lực...
- Thực hiện cơ cấu lại một số lĩnh vực trọng tâm, gồm: đầu tư công; doanh nghiệp nhà nước; ngân sách nhà nước; khu vực công; đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã (bao gồm việc thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn); phát triển các mô hình kinh doanh mới dựa trên ứng dụng công nghệ số.
b) Tình hình thực hiện các đột phá lớn: về xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản và tổ chức thi hành pháp luật; phát triển và đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ; đổi mới giáo dục đào tạo gắn với phát triển, tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ.
c) Tình hình thực hiện các cân đối lớn: thu, chi ngân sách nhà nước; quản lý nợ chính quyền địa phương; xuất, nhập khẩu...
d) Tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển, như: vốn ngân sách nhà nước, bao gồm đánh giá kết quả việc thực hiện các giải pháp nhằm thúc đẩy giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 của các sở, ban, ngành, địa phương; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; vốn đầu tư của khu vực dân cư và tư nhân; vốn nước ngoài (bao gồm FDI); vốn huy động khác.
đ) Tình hình thực hiện các mục tiêu về giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, như: công tác bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện các chính sách hỗ trợ, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân gặp khó khăn do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp...); chính sách tiền lương; chăm sóc người có công, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tình trạng già hóa dân số; nâng cao thu nhập, giảm nghèo, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là công tác phòng, chống đại dịch Covid-19, bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm; đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; thông tin; văn hóa; thể dục thể thao; thực hiện các quyền trẻ em, phát triển thanh niên, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; hoạt động khoa học, công nghệ và ứng dụng khoa học, công nghệ vào phát triển kinh tế xã hội; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng; phòng, chống tệ nạn xã hội, nạn tin giả, thông tin xấu, độc; phòng, chống cháy nổ; tai nạn giao thông...
e) Tình hình thực hiện quy hoạch và phát triển vùng, liên kết vùng; phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia; phát triển đô thị; thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia; thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới.
g) Tình hình thực hiện quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai và thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; ngăn ngừa và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước; đặc biệt tình hình khai thác cát, sỏi trái phép, xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tình hình hạn hán, sạt lở bờ sông, bờ biển, xâm nhập mặn, tình trạng ô nhiễm môi trường đô thị...
h) Tình hình thực hiện nhiệm vụ về củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh chính trị, an toàn không gian mạng và trật tự an toàn xã hội; triển khai công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội gắn với bảo đảm an ninh trật tự trên các lĩnh vực, địa bàn trọng điểm.
i) Tình hình thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp; thực hiện xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; chấp hành kỷ luật, kỷ cương; sắp xếp, tinh gọn hiệu quả bộ máy; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí...
k) Kết quả trong công tác chỉ đạo, phối hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch năm 2020 trong từng ngành, lĩnh vực và địa phương.
Căn cứ đặc điểm, tình hình của ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý, các sở, ban, ngành và địa phương tiến hành đánh giá, bổ sung các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp và đầy đủ với tình hình của đơn vị và địa phương.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 xây dựng trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; tăng trưởng kinh tế thế giới có khả năng chậm hơn; Cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ và sâu rộng đến mọi mặt của đời sống; các thách thức an ninh phi truyền thống, đặc biệt là biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng; dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là đại dịch Covid-19... Trong nước, tình hình chính trị - xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định; niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2021-2025 nền kinh tế sẽ phải đối mặt nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt trong năm 2021, năm đầu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
Trong bối cảnh đó, các Sở, ban, ngành và địa phương nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh của tỉnh, trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
c) Chỉ tiêu chủ yếu, trong đó phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2021 khoảng 8,5-9,5%; các sở, ban, ngành và địa phương, căn cứ tình hình thực tế xây dựng phương án tăng trưởng của ngành, lĩnh vực và địa phương hợp lý và phù hợp; đề xuất một số chỉ tiêu cơ bản của sở, ban, ngành và địa phương cho năm 2021.
d) Các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
- Tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững; từng bước chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường; thúc đẩy chuyển đổi hạ tầng số, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số và các mô hình kinh tế mới ứng dụng công nghệ số...
- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tăng cường sức chống chịu của nền kinh tế, khơi dậy nội lực; phát triển kinh tế tập thể, phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các thành viên trong hợp tác xã để hợp tác xã thực sự là thành phần quan trọng của nền kinh tế; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tăng cường hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia hiệu quả vào cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu; hỗ trợ doanh nghiệp tái cấu trúc, nâng cao năng lực công nghệ, đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh để ứng phó linh hoạt với tác động của thiên tai, dịch bệnh; khắc phục thiệt hại, phục hồi sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế sau thiên tai, dịch bệnh.
- Mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu, đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng, hạn chế sự phụ thuộc vào một số thị trường; kiểm soát có hiệu quả nhập khẩu. Đẩy mạnh khai thác và phát triển thị trường nội địa, nâng cao sức tiêu dùng trong nước và phát triển thương hiệu Việt. Phát triển mạnh thương mại điện tử và sự gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động thương mại truyền thống. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp bảo đảm cân đối cung - cầu, gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa, tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị, chú trọng đến các mặt hàng nông sản. Tăng cường quản lý, kiểm tra thị trường, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại.
- Tăng cường huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các công trình, dự án trọng điểm.
- Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ như giao thông, năng lượng, công nghệ thông tin và truyền thông, nông nghiệp, nông thôn...; phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch, hướng tới mô hình đô thị xanh, thông minh và bền vững; tập trung nâng cao chất lượng đô thị. Tiếp tục phát triển nhà ở xã hội, đáp ứng nhu cầu của người thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, tiếp tục xây dựng nông thôn mới.
- Thúc đẩy phát triển các vùng và khu kinh tế; tăng cường phối hợp liên kết vùng; phát triển mô hình kinh tế xanh cho các vùng và khu kinh tế; phát triển các vùng nguyên vật liệu trên địa bàn để chủ động hơn các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh; phát triển kinh tế biển.
- Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn cao, am hiểu pháp luật, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Triển khai thực hiện chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; đổi mới giáo dục đại học gắn với tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ. Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Tiếp tục xây dựng, phát huy giá trị văn hóa, con người xứ Nghệ, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, quan tâm chăm sóc đến các đối tượng yếu thế, đối tượng cần bảo trợ, đảm bảo đời sống cho các gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo, góp phần nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân, chất lượng dân số; phát triển công nghiệp y tế, đẩy mạnh phòng chống dịch bệnh, tăng cường công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm; thực hiện các quyền trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo; gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội, phát triển thể dục thể thao. Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phát triển, nâng cao chất lượng báo chí, truyền thông.
- Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường sống, kiên quyết loại bỏ những cơ sở gây ô nhiễm môi trường, nhất là ở các đô thị, thành phố; bảo tồn, phục hồi và phát triển bền vững đa dạng sinh học; phát triển mạnh kinh tế biển theo hướng bền vững; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chấp hành kỷ luật, kỷ cương, sắp xếp và tinh gọn bộ máy; đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số.
- Tiếp tục cải cách hành chính tư pháp; tăng cường kiểm tra, rà soát, hoàn thiện văn bản, tạo chuyển biến mạnh mẽ và hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp, thi hành án; cải cách thủ tục hành chính.
- Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để xảy ra bạo loạn, khủng bố, hình thành các tổ chức chính trị đối lập trong nước; không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Tạo chuyển biến mạnh tích cực, rõ nét về trật tự, an toàn xã hội; từng bước đẩy lùi, làm giảm các điều kiện nảy sinh các loại tội phạm và vi phạm pháp luật. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nêu trên, các Sở, ban, ngành và địa phương cụ thể hóa các cơ chế, giải pháp, chính sách để thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Cơ chế, giải pháp, chính sách phải đảm bảo sự thống nhất về các nguyên tắc, mục tiêu chung, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát triển của từng ngành và từng địa phương.
1. Đối với đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo các nghị quyết, kết luận của Đảng, Nghị quyết của HĐND cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và năm 2020, các nghị quyết của Chính phủ, các quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh trong chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch năm 2020.
b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn, gắn với đánh giá chung giai đoạn 5 năm 2016-2020 và có sự so sánh với kết quả thực hiện của năm 2019. Số liệu đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 sử dụng theo số liệu chưa đánh giá lại, điều chỉnh quy mô kinh tế.
2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
a) Kế hoạch năm 2021 phải xây dựng bám sát các nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
b) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực và các địa phương phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, chiến lược và kế hoạch 5 năm về phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và của tỉnh; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương và bảo đảm tính kết nối vùng, kết nối với các địa phương lân cận; cần bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh trong nước và quốc tế trong giai đoạn tới; bảo đảm sự kế thừa những thành quả đã đạt được, có sự đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
c) Các mục tiêu, định hướng và giải pháp, chính sách phải đảm bảo tính khả thi, gắn kết với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; cần phân tích, đánh giá, lựa chọn và sắp xếp thứ tự các mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công; lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững theo Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, kế hoạch được xây dựng phải phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, các cấp, các địa phương.
Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách: (i) phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu quốc gia phải đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trên phạm vi cả nước, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ, không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) phù hợp với thông lệ.
Các mục tiêu, chỉ tiêu được tính toán, dự báo dựa trên số liệu đã được đánh giá lại, điều chỉnh quy mô kinh tế.
I. Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021
1. Dự toán thu ngân sách nhà nước
Căn cứ khả năng thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2020, định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2021 đối với từng ngành, lĩnh vực, năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng đối tượng nộp thuế trên địa bàn, những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, sắc thuế theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế.
Tính toán các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu, quản lý thu, gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất, và miễn, giảm thuế, phí, lệ phí và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Đẩy mạnh các biện pháp tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chống buôn lậu và gian lận thương mại, tăng cường xử lý nợ đọng thuế, kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
Phấn đấu dự toán thu nội địa từ các hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2021 (đã dự kiến các tác động điều chỉnh chính sách thu theo các chủ trương hiện hành) tăng bình quân tối thiểu 9-11% so với đánh giá ước thực hiện năm 2020. Mức tăng thu cụ thể tuỳ theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 4-6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2020.
Dự toán thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tiếp tục được xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
2. Dự toán chi ngân sách nhà nước
Căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách, số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, trên cơ sở mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của địa phương; thực tế thực hiện các nhiệm vụ thu - chi ngân sách của địa phương năm 2020 để xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương, chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Đối với việc xây dựng kế hoạch vay và trả nợ (cả gốc và lãi): thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn. Trong lúc nguồn lực còn hạn chế, cần thu hút dự án lớn để nhằm góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu; cần phải tập trung nguồn lực cho công tác giải phóng mặt bằng, thực hiện các chính sách,... đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư, các ngành và địa phương cần quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng cần thực hiện năm 2021, lập dự toán chi ngân sách nhà nước theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, trong đó chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2021 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Rà soát các chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách chồng chéo, trùng lắp, kéo dài quá lâu, kém hiệu quả để dành nguồn cho các chính sách an sinh xã hội thực sự cấp thiết. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi thực sự cần thiết và cân đối được nguồn đảm bảo. Chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2021, các sở, ban, ngành và địa phương cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển
- Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh, của ngành và địa phương; phù hợp với định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025; Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 và Kế hoạch số 208/KH-UBND ngày 07/4/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án cơ cấu lại đầu tư công trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Việc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công năm 2021 phải thực hiện đúng quy định hiện hành của Luật Đầu tư công và Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và phải đảm bảo thứ tự ưu tiên theo quy định tại Điều 51, Luật Đầu tư công; Nghị quyết số 973/2020/NQ-UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025. Bố trí đủ dự toán chi nguồn ngân sách nhà nước cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2021; vốn đối ứng cho các dự án ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; bố trí vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư (PPP), nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định.
Ưu tiên bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành và phát huy hiệu quả các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước và bảo đảm phát triển hài hòa giữa các địa phương trong tỉnh. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và giải ngân trong năm 2021.
- Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý nợ công. Cải thiện cân đối ngân sách nhà nước, từng bước tăng tích lũy cho đầu tư phát triển và trả nợ vay. Phấn đấu vượt thu (nếu có) để trả nợ bội chi ngân sách, không bố trí nội dung chi mới ngoài dự toán đã được HĐND tỉnh phê duyệt. Thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên; Bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được HĐND tỉnh quyết định theo đúng quy định của tại khoản 5 Điều 7 Luật Ngân sách nhà nước; Thực hiện nguyên tắc vay và trả nợ vay theo đúng quy định khoản 2 Điều 5, khoản 2 Điều 7 Luật Ngân sách nhà nước. Định hướng cơ cấu lại các khoản vay, ưu tiên vay dài hạn để giảm áp lực trả nợ ngắn hạn và chi phí vay vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đầu tư.
Chỉ được phép vay (bội chi ngân sách) khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn. Thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương trước khi đề xuất, quyết định các khoản vay mới. Đối với các dự án ODA và vay ưu đãi, các Sở, ngành chủ động tham mưu UBND tỉnh phối hợp với các bộ, ngành khẩn trương hoàn thiện các thủ tục và ký kết Hiệp định để có đủ cơ sở bố trí kế hoạch giải ngân vốn vay trong dự toán năm 2021 và dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi ngân sách địa phương cho phù hợp.
Chủ động bố trí nguồn để trả nợ đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các khoản vay nước ngoài Chính phủ vay về cho vay lại; bảo đảm mức dư nợ vay không vượt quá mức dư nợ vay của địa phương theo quy định.
- Đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc Hiệp định vay nước ngoài trong năm 2021 và không có khả năng gia hạn.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, bao gồm cả ghi chi các khoản nhà đầu tư ứng trước kinh phí giải phóng mặt các dự án đất đô thị, các khu đất thuê sản xuất kinh doanh; các dự án BT.
- Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: ưu tiên bố trí đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, y tế, xây dựng nông thôn mới; sau khi đã bố trí vốn đảm bảo hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực trên, được bố trí cho các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và các dự án quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
- Đối với nguồn vốn đầu tư từ thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước: Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau khi trừ chi phí) phát sinh đều phải được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Các Sở, ngành và địa phương lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021 từ nguồn thu này gửi cơ quan Kế hoạch và đầu tư, cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Chi thường xuyên
Dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2021 được xây dựng căn cứ vào các tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương giai đoạn 2017-2020 kéo dài sang năm 2021; lập dự toán chi thường xuyên đảm bảo đúng chính sách, chế độ, triệt để tiết kiệm gắn với việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính giai đoạn 2016-2020 theo các Nghị quyết số 18, 19, 39-NQ/TW của Bộ Chính trị gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; giảm tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước, mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2020.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đẩy mạnh việc triển khai cơ chế tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ, giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
3. Về các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Các cơ quan, đơn vị có các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý có trách nhiệm báo cáo tình hình thu – chi tài chính năm 2020 và dự kiến kế hoạch thu – chi tài chính năm 2021.
Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Đề xuất cấp có thẩm quyền dừng hoạt động hoặc giải thể các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu và trùng lặp về nguồn thu, nhiệm vụ chi với ngân sách nhà nước.
4. Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình mục tiêu quốc gia đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và khả năng thực hiện chương trình năm 2021, các đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện chương trình phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ năm 2021 báo cáo UBND tỉnh để tổng hợp số liệu gửi các cơ quan Trung ương được giao quản lý chương trình mục tiêu quốc gia; đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.
II. Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2021-2023
Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; dự kiến các định hướng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, kế hoạch tài chính - ngân sách kỳ kế hoạch tới; các nghị quyết Trung ương khóa XII về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập và các nghị quyết về cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội; Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan kế hoạch - đầu tư cùng lập Kế hoạch Tài chính - ngân sách 03 năm 2021-2023 và chương trình quản lý nợ công 03 năm cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; Luật Quản lý nợ công sửa đổi và các văn bản hướng dẫn thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan Kế hoạch - Đầu tư cùng cấp để tổng hợp theo quy định.
Tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, các địa phương xây dựng cụ thể các chỉ tiêu dự báo trung hạn 3 năm 2021-2023 về thu ngân sách; mức bội thu/bội chi của ngân sách địa phương; dự kiến tổng mức chi của địa phương, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường xuyên phần cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2023 phù hợp với khả năng cân đối thu.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và những quy định trong Chỉ thị này, ngay khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, kịp thời ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung và tiến độ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công năm 2021.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương tính toán, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch hợp lý, khả thi để tổng hợp toàn diện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 theo tinh thần Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 29/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị này; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự thảo báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 đảm bảo thời gian quy định; trình UBND tỉnh trong phiên họp thường kỳ tháng 11/2020 và trình HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm 2020.
c) Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, địa phương tổng hợp phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2021 trình các cấp có thẩm quyền theo đúng trình tự và thời gian quy định.
d) Phối hợp với Sở Tài chính dự kiến các nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, khoản vốn vay của chính quyền cấp tỉnh để tổng hợp kế hoạch đầu tư các nguồn vốn này theo quy định của Luật Đầu tư công.
3. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn các ngành, địa phương và doanh nghiệp xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước, phương án phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2021 và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách năm 2021, phân bổ ngân sách cấp tỉnh, nhiệm vụ thu, nhiệm vụ chi ngân sách và mức bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện, xã; Phối hợp các cơ quan, đơn vị quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách báo cáo tình hình thực hiện thu - chi tài chính năm 2020 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2021 trình các cấp có thẩm quyền theo đúng trình tự và thời gian quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh dự kiến các nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương năm 2021.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm 2021 vốn cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn đầu tư công khác do địa phương quản lý.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, báo cáo UBND tỉnh, gửi Bộ Nội vụ thẩm định biên chế năm 2021 của đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên của địa phương, trình HĐND tỉnh phê duyệt; làm căn cứ xây dựng dự toán năm 2021.
5. Các Sở, ngành, đơn vị quản lý các chương trình, dự án chủ động rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình dự án, đồng thời xây dựng, tổng hợp danh mục các chương trình, dự án theo lĩnh vực phụ trách, phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong việc xây dựng và tổng hợp kế hoạch đầu tư công, chương trình mục tiêu quốc gia năm 2021; đồng thời căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương để xây dựng kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia kịp thời, có hiệu quả.
6. Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư đánh giá những tác động của đại dịch Covid-19 đến tình hình sản xuất, kinh doanh, nguồn thu ngân sách trong năm 2020, từ đó xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021. Chỉ đạo các đối tượng nộp ngân sách xây dựng dự toán thu của đơn vị, bao gồm cả kinh phí nhà đầu tư ứng trước để giải phóng mặt bằng các dự án đất đô thị, các khu đất thuê sản xuất kinh doanh.
7. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã:
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê, Cục Thuế và các Sở, ngành liên quan tổ chức chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách của đơn vị mình theo đúng các nội dung đã nêu trong Chỉ thị này và văn bản hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; đồng thời tập trung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và liên quan trên địa bàn hoàn thành việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 đảm bảo tiến độ và chất lượng. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách của cấp mình.
Lưu ý, các địa phương, đơn vị cần căn cứ số liệu chính thức do Cục Thống kê tính toán và công bố cho từng năm từ 2016 đến năm 2019; phối hợp chặt chẽ với cơ quan thống kê rà soát, ước thực hiện năm 2020 và giai đoạn 2016-2020. Trên cơ sở đó để xây dựng chỉ tiêu cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
b) Rà soát các cơ chế, chính sách, chế độ do Trung ương và địa phương ban hành, tính toán nguồn kinh phí đảm bảo. Trên cơ sở đó đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, chế độ không hiệu quả hoặc đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới gắn với khả năng nguồn kinh phí để trình cấp có thẩm quyền ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên quan làm căn cứ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
c) Báo cáo tình hình thực hiện thu - chi tài chính năm 2020 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2021 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
d) Báo cáo các nguồn thu được để lại đầu tư và kế hoạch sử dụng nguồn vốn vay lại của Chính phủ.
đ) Báo cáo nhu cầu giải ngân nguồn vốn dự án ODA và dự án từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài về cho vay lại năm 2020 và dự kiến năm 2021 gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đăng ký nguồn vốn năm 2021 theo quy định.
e) Gửi dự thảo Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15/8/2020.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Kế hoạch 13/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 3Kế hoạch 148/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 1Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 2Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật Quản lý nợ công 2017
- 6Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 7Luật Đầu tư công 2019
- 8Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông báo 55-TB/TW năm 2019 sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 13Nghị quyết 18/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 14Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 15Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 17Kế hoạch 13/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 18Kế hoạch 148/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Lai Châu ban hành
Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 25/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 11/08/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Đức Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/08/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực