Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/CT-UBND | Thái Bình, ngày 07 tháng 12 năm 2015 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 (sau đây gọi là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật) đã được Quốc hội Khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 9 ngày 22/6/2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016, thay thế cho Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 31/2004/QH11. Ngày 19/11/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 28/CT-TTg về việc triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Nhằm thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nhằm nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Bình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Xác định công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật là một trong các nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chương trình công tác của ngành mình, từ đó tập trung các nguồn lực để nâng cao chất lượng đề nghị xây dựng, chất lượng soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và chịu trách nhiệm về chất lượng, thời hạn trình các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của cơ quan mình;
c) Chỉ đạo việc lập chuyên mục lấy ý kiến trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan mình để tiếp nhận ý kiến đóng góp của cơ quan, tổ chức, cá nhân về chính sách, trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của ngành mình. Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học và các đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật dưới các hình thức phù hợp.
d) Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho công tác xây dựng chính sách, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; trang bị các phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin để đáp ứng kịp thời, hiệu quả các yêu cầu tiếp cận, nghiên cứu và xử lý thông tin nhằm phục vụ tốt công tác soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan mình;
đ) Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp luật theo hướng chuyên nghiệp; điều động, luân chuyển cán bộ, công chức đáp ứng đủ năng lực, trình độ để làm công tác xây dựng pháp luật, đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp luật đủ về biên chế và có năng lực, trình độ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
e) Chỉ đạo rà soát các quy định thủ tục hành chính đã được phê duyệt để có lộ trình bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề nghị các bộ, ngành có liên quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về các thủ tục hành chính;
g) Tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền để bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản, quy định trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
h) Chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ, tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật của các văn bản quy phạm pháp luật ban hành hoặc được phân công chủ trì soạn thảo.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối kết hợp với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hướng dẫn nghiệp vụ về xây dựng, soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính và đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Thẩm định xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Chỉ đạo việc vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị hình thức xử lý trách nhiệm đối với Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo, trình, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp dự thảo văn bản được phân công thực hiện không bảo đảm về chất lượng, chậm tiến độ, không bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật.
đ) Chỉ đạo rà soát các chỉ thị quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp đã ban hành để bãi bỏ, thay thế bằng các văn bản phù hợp; rà soát các quy định thủ tục hành chính đã được ban hành trong các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp để có lộ trình bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Tăng cường công tác thẩm tra việc tuân thủ trình tự, thủ tục soạn thảo và hồ sơ đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh; không tiếp nhận xử lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đủ các tài liệu trong hồ sơ hoặc hồ sơ gửi không đúng thời hạn theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan để thống nhất giải quyết những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các sở, ban, ngành trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và nội dung của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tiến độ, khó khăn, vướng mắc trong việc xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn kiện toàn cơ cấu, tổ chức, bộ máy, điều động, luân chuyển, bố trí đủ nguồn nhân lực có chất lượng nhằm bảo đảm thực hiện công tác xây dựng, soạn thảo, thẩm định, rà soát, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
5. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm:
Bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt động xây dựng, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Tổ chức xây dựng kế hoạch thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên phạm vi địa phương mình; tổ chức tốt việc quán triệt nội dung và tinh thần của Luật bằng các hình thức, biện pháp phù hợp cho cán bộ, công chức ở địa phương;
b) Trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và chịu trách nhiệm về chất lượng, thời gian trình đề nghị, dự thảo văn bản thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp mình;
c) Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức của Phòng Tư pháp; điều động, luân chuyển cán bộ, công chức có năng lực, trình độ để làm công tác xây dựng pháp luật, đảm bảo cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp luật có đủ về biên chế và năng lực, trình độ theo yêu cầu, đảm bảo thực hiện tốt việc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành.
d) Chỉ đạo Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc địa phương mình triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm một cách nghiêm túc có hiệu quả cao.
7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tư pháp; Nội vụ; Tài chính; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Chỉ thị này.
8. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này, kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân dân tỉnh.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2013 triển khai thi hành Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 3Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2013 tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 4Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Bộ luật Dân sự trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 1Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 3Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp do tỉnh Thái Bình ban hành
- 4Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2013 triển khai thi hành Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2013 tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Chỉ thị 28/CT-TTg năm 2015 về triển khai thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Bộ luật Dân sự trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2015 triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Thái Bình ban hành
- Số hiệu: 22/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 07/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Phạm Văn Ca
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra