Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2001/CT-UB | Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2001 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2002
Thực hiện Nghị quyết của Thành uỷ, Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2001, Thành phố đã tập trung chỉ đạo điều hành các cấp các ngành phát huy kết quả của năm 2000, khắc phục khó khăn, tháo gỡ vướng mắc trong từng lĩnh vực cụ thể. Trong 6 tháng đầu năm 2001 kinh tế Thủ đô duy trì được mức tăng trưởng khá, thu ngân sách trên địa bàn đạt khá so với dự toán, các hoạt động văn hoá, xã hội có chuyển biến tích cực, phong phú, kịp thời đáp ứng những ngày hội lớn của đất nước và Thủ đô; An ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; Đời sống nhân dân được ổn định. Những kết quả trên tạo đà để Thành phố phấn đấu đạt và vượt mức các chỉ tiêu của kế hoạch năm 2001.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế- xã hội vẫn có nhiều khó khăn và diễn biến phức tạp; Nhiệm vụ còn lại của những tháng cuối năm 2001 rất nặng nề, đặc biệt là nhiệm vụ thu bổ sung dự toán ngân sách và bổ sung kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản. Để hoàn thành tốt kế hoạch năm 2001, Uỷ ban nhân dân Thành phố yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, UBND các Quận, Huyện và cơ sở tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế- xã hội 6 tháng cuối năm của Chính phủ và Thành phố đã đề ra; Trên cơ sở đó, tiến hành triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2002 theo chỉ thị số 16/2001/CT-TTg ngày 21/6/2001 của Thủ tướng chính phủ với yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:
I. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2002
1. Tư tưởng chỉ đạo và nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch năm 2002:
Năm 2002 là năm thứ hai triển khai thực hiện mục tiêu, phương hướng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2001-2005 đã được Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XIII thông qua. Việc xây dựng kế hoạch năm 2002 phải tiến hành cùng với việc hoàn chỉnh kế hoạch 5 năm 2001-2005. Đồng thời kế hoạch 5 năm 2001-2005 phải được quán triệt và cụ thể hoá ngay vào nội dung kế hoạch năm 2002 của từng Sở, Ngành, Quận, Huyện và các đơn vị cơ sở.
Khi xây dựng kế hoạch năm 2002, Uỷ ban nhân dân Thành phố yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, UBND các Quận, Huyện, các đơn vị cơ sở tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a/ Phấn đấu đạt được nhịp độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội(GDP) 10-11%; Bảo đảm kinh tế phát triển hiệu quả, ổn định và bền vững; Tạo điều kiện để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và hiệu quả hơn trong những năm sau.
- Phát triển công nghiệp với nhịp độ cao, gắn kết với thị trường tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu đạt giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14-15%; Coi trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến. Đồng thời đầu tư mạnh để phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp mới có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp chế biến,công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và từng bước cơ cấu lại sản xuất công nghiệp. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp với nhiều quy mô, trình độ, hình thức quản lý. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ phù hợp với lợi thế từng ngành, từng mặt hàng, từng thành phần kinh tế. Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước; Tạo điều kiện để các doanh nghiệp đã cổ phần hoá đi vào sản xuất ổn định.
- Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng phát triển kinh tế hàng hoá và hình thành nền nông nghiệp đô thị- sinh thái. Phấn đấu đạt giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3%. Từng bước xây dựng các khu, các tiểu vùng sản xuất hàng hoá nông sản công nghệ cao phù hợp với tiềm năng và lợi thế từng huyện. Gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ không chỉ của Hà Nội mà trong quan hệ với các tỉnh xung quanh, đặc biệt là các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Phát triển mạnh nghề và làng nghề truyền thống ở nông thôn để chuyển đổi cơ cấu lao động nông nghiệp, nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất. Kết hợp phát triển sản xuất nông nghiệp với phát triển các cụm công nghiệp vừa và nhỏ, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế- kỹ thuật- xã hội ở nông thôn để nâng cao đời sống của dân cư nông thôn. Chủ động đối phó với tình hình diễn biến xấu của thời tiết. Chủ động phòng chống lũ lụt bão có hiệu quả.
- Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ. Phấn đấu giá trị các ngành dịch vụ tăng 11-12%. Nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ. Tháo gỡ vướng mắc để hàng hoá lưu thông suốt trong thị trường nội địa. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, củng cố các thị trường truyền thống; đồng thời mở rộng và phát triển các thị trường mới; Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá để tăng kim ngạch xuất khẩu. Phát triển du lịch, tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch; phát triển dịch vụ công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông, vận tải, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, tư vấn, pháp luật, khoa học- công nghệ- đào tạo, các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ con người...
b/ Tăng cường xây dựng và quản lý phát triển đô thị. Đẩy mạnh xây dựng nhà ở, tái định cư, giải phóng mặt bằng phục vụ phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị. Từng bước tập trung đầu tư để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của Thủ đô đi trước một bước so với yêu cầu xây dựng, phát triển. Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc trong quản lý đô thị như: cấp nước sinh hoạt, xử lý tình trạng úng ngập cục bộ, thu gom và xử lý rác thải, bảo vệ môi trường; Giải quyết ùn tắc giao thông; Từng bước phát triển vận tải công cộng.
c/ Tiếp tục duy trì và phát triển giáo dục đào tạo, phát triển hệ thống dạy nghề, kỹ thuật cao. Từng bước điều chỉnh quy mô và cơ cấu đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thực hiện việc cải cách chương trình giáo dục ở bậc phổ thông. Triển khai thực hiện chương trình phổ cập trung học phổ thông, trước hết là ở những quận có điều kiện. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh các hoạt động khoa học công nghệ, có cơ chế để nhanh chóng ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất. Đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin; Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường để hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp sản xuất phần mềm phát triển nhanh chóng trong thời gian ngắn.
d/ Giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc của xã hội trước hết là vấn đề việc làm. Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là chương trình giảm hộ nghèo, xây dựng kết cấu hạ tầng cho các xã nghèo; nâng dần mức sống các tầng lớp dân cư. Có cơ chế, chính sách đồng bộ bảo đảm phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá xã hội, giáo dục, y tế. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao để huy động thêm nguồn lực xã hội phát triển các lĩnh vực này.
đ/ Xây dựng các chính sách để huy động tối đa các nguồn vốn trong nhân dân, trong các doanh nghiệp, trong các thành phần kinh tế... cho đầu tư phát triển theo mục tiêu CNN, HĐH Thủ đô. Tăng nhanh khả năng giải ngân và thu hút nguồn vốn nước ngoài; tập trung đầu tư vào các dự án có hiệu quả kinh tế- xã hội cao, có tác động đến nhiều ngành kinh tế. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đặc biệt thu hút vào các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, các ngành công nghệ cao, vật liệu mới, điện tử, vào các khu công nghiệp, khu công nghệ cao. Thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn ODA. Sử dụng có hiệu quả cao nhất nguồn vốn ngân sách cho các mục tiêu đầu tư phát triển cấp thiết, cơ bản, lâu dài.
e/ Củng cố quốc phòng và an ninh: Bảo đảm ổn định chính trị; Bảo đảm trật tự kỷ cương trong hoạt động kinh tế- xã hội.
f/ Đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính, sắp xếp và đổi mới Bộ máy quản lý Nhà nước ở các ngành, các cấp.
Ngoài các nhiệm vụ trên đây, cần phải tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng kế hoạch 5 năm để trình Chính phủ. Các Sở, Ngành, Quận, Huyện phải quán triệt Chỉ thị số 26/2000/CT-TTg ngày 13/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 13/CT-UB ngày 3/5/2000 của Chủ tịch UBND Thành phố về xây dựng kế hoạch 5 năm 2001-2005; Đồng thời phải bám sát và quán triệt Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm 2001-2010, định hướng kế hoạch 5 năm 2001-2005 đã được Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XIII thông qua, xây dựng mục tiêu nhiệm vụ, các chỉ tiêu chủ yếu và các giải pháp thực hiện kế hoạch.
2. Nhiệm vụ về ngân sách Nhà nước.
a/ Dự toán thu ngân sách Nhà nước vừa phải thực hiện chỉ đạo của Chính phủ đảm bảo nguồn lực cho những nhiệm vụ quan trọng của đất nước, đồng thời vừa thực hiện chính sách khuyến khích tích tụ, tạo điều kiện cho khu vực doanh nghiệp, doanh nhân phát triển, tạo nguồn thu bền vững lâu dài. Dự toán thu ngân sách nhà nước phải có tính tích cực, vững chắc, tính khả thi cao, được xác định trên cơ sở đánh giá đúng đắn các yếu tố khách quan và chủ quan, thực hiện đầy đủ các quy định đã ban hành về khuyến khích sản xuất, kinh doanh, tăng xuất khẩu, mở rộng thị trường; thực hiện các biện pháp cải tiến quản lý thu, tăng cường chống thất thu, chống buôn lậu và gian lận thương mại; Xây dựng dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2002 tăng tối thiểu 10% so với ước thực hiện năm 2000.
b/ Dự toán chi ngân sách Nhà nước tập trung thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng; đồng thời phải tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng chi ngân sách cho đầu tư phát triển; triệt để tiết kiệm đi đôi với nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản nhà nước. Bảo đảm mối quan hệ hợp lý giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển; bố trí dự phòng, dự trữ để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, xử lý những nhiệm vụ đột xuất phát sinh.
Bố trí dự toán chi ngân sách năm 2002 cần tập trung ưu tiên nhiệm vụ chi xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư tập trung cho các công trình trọng điểm của Thành phố có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2001-2005, các công trình sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm; dành vốn chuẩn bị đầu tư đối với những dự án, công trình quan trọng chuẩn bị khởi công trong những năm tới. Bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài; Quan tâm đầu tư phát triển giao thông nông thôn; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; công tác xúc tiến thương mại, mở rộng và tìm kiếm thị trường xuất khẩu; đảm bảo kinh phí phát triển sự nghiệp giáo dục- đào tạo, khoa học, công nghệ và môi trường, y tế, văn hoá, tăng đầu tư thực hiện nhiệm vụ giảm hộ nghèo, tạo việc làm, đấu tranh chống tệ nạn xã hội; bố trí dự phòng ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn luật hiện hành.
- Đối với chương trình mục tiêu Quốc gia; Thực hiện theo quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 4/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001-2005.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế bố trí dự toán chi cho một số mục tiêu tương ứng với toàn bộ hoặc một phần đối với khoản thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền cho thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
II. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Về tiến độ:
Do việc xây dựng kế hoạch năm 2002 tiến hành song song với việc hoàn thiện kế hoạch 5 năm 2001-2005, các Sở, Ban, Ngành, UBND các Quận, Huyện cần bảo đảm tiến độ sau:
a/ Các Sở, Ban, Ngành, UBND các Quận, Huyện hoàn thiện kế hoạch 5 năm của mình gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 5/8/2001. Sở Kế hoạch và đầu tư căn cứ vào nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XIII và nghị quyết HĐND, các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Kế hoạch & Đầu tư để tổng hợp kế hoạch 5 năm của Thành phố báo cáo với Chính phủ đúng thời gian quy định (15/8/2001).
b/ Trong tháng 7 năm 2001, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá hướng dẫn khung kế hoạch và hướng dẫn phân bổ ngân sách năm 2002 cho các Sở, Ngành, Quận, Huyện để làm căn cứ xây dựng kế hoạch năm 2002.
c/ Trước 10/8/2001, các Sở, Ngành, UBND các Quận, Huyện gửi kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2002 về UBND Thành phố, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài chính Vật giá để tổng hợp chung trình UBND Thành phố .
d/ Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá, tổ chức làm việc với một số Sở Ngành, Quận, Huyện; Trên cơ sở đó tổ chức làm việc với các Bộ, Ngành Trung ương về kế hoạch năm 2002 để có căn cứ khoa học xây dựng kế hoạch năm 2002 của Thành phố báo cáo Chính phủ đúng thời gian quy định (30/8/2001).
2. Về phân công thực hiện:
a/ Sở Kế hoạch & Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính Vật giá tính toán,xây dựng; các phương án, các cân đối lớn để hướng dẫn cho các Sở, Ngành, Quận, Huyện xây dựng kế hoạch năm 2002.
b/ Sở Kế hoạch & Đầu tư hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, làm việc với các Sở, Ngành, Quận, Huyện về kế hoạch này, chủ trì phối hợp với Sở Tài chính- Vật giá dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
c/ Sở Tài chính Vật giá thông báo số hướng dẫn về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2002 và hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự toán ngân sách nhà nước; chủ trì; phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư làm việc với các Sở, Ngành, Quận, Huyện và các đơn vị về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước.
d/ Các Sở, Ngành khác phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá xây dựng nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Các Sở, Ngành quản lý các chương trình mục tiêu phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá làm việc với các đơn vị liên quan về nhiệm vụ và dự toán kinh phí năm 2002 để thực hiện chương trình đúng mục tiêu.
Để thực hiện tốt chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch năm 2002, Uỷ ban nhân dân Thành phố yêu cầu Giám đốc các Sở, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các Quận, Huyện tổ chức chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc chỉ thị này.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1Chỉ thị 17/2005/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 do tỉnh An Giang ban hành
- 2Chỉ thị 10/2006/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4Chỉ thị 20/CT-CTUB năm 1996 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán Ngân sách Nhà nước 5 năm 1996-2000 và năm 1997 do tỉnh An Giang ban hành
- 1Chỉ thị 26/2000/CT-TTg về nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 -2005 của các Bộ, ngành, địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 71/2001/QĐ-TTg về các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001-2005 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Chỉ thị 16/2001/CT-TTg về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2002 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Chỉ thị 17/2005/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 do tỉnh An Giang ban hành
- 5Chỉ thị 10/2006/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 do tỉnh An Giang ban hành
- 6Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 7Chỉ thị 20/CT-CTUB năm 1996 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán Ngân sách Nhà nước 5 năm 1996-2000 và năm 1997 do tỉnh An Giang ban hành
Chỉ thị 21/2001/CT-UB về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2002 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 21/2001/CT-UB
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 06/07/2001
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Hoàng Văn Nghiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra