BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 193/2005/CT-BQP | Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2005 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC NHƯNG CHƯA ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC
Thực hiện kết luận của Bộ Chính trị tại Thông báo số 186/TB-TW ngày 01/6/2005, ngày 08 tháng 11 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước. Bộ Quốc phòng được giao nhiệm vụ chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định, đồng thời tổ chức htực hiện chế độ một lần đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng, dân quân, du kích tập trung và lực lượng mật thuộc phạm vi quản lý.
Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chế độ, chính sách là vấn đề có ý nghĩa chính trị - xã hội sâu sắc; thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước ta đối với những người có công lao trong kháng chiến chống Mỹ chịu đựng nhiều gian khổ, hy sinh đã về địa phương. Song, quá trình triển khai tổ chức thực hiện sẽ khó khăn, phức tạp, vì có nhiều đối tượng với mức hưởng khác nhau, hồ sơ lưu trữ không còn nhiều, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành… đòi hỏi phải tận tụy, công minh và phải phát huy được sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị ở địa phương, thực hiện đúng chỉ đạo của Bộ Chính trị “triển khai chặt chẽ, đúng đối tượng, bảo đảm công bằng, công khai, không để xảy ra tiêu cực, không để kẻ xấu lợi dụng”.
Để thực hiện tốt chủ trương của Bộ Chính trị và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ thị:
1. Cấp ủy, chỉ huy các đơn vị cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức quán triệt Thông báo của Bộ Chính trị, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành, xác định rõ phạm vi đảm nhiệm và trách nhiệm của đơn vị, địa phương trong thực hiện các chế độ, chính sách cho các đối tượng. Nêu cao tinh thần trách nhiệm bảo đảm chặt chẽ, chính xác trong việc ra quyết định hưởng chế độ một lần đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Tiếp tục kiện toàn, bổ sung thành phần Ban chỉ đạo 38B ở các cấp và Hội đồng chính sách ở xã, phường cho phù hợp với yêu cầu mới, đảm bảo đủ sức tham mưu cho cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách đối với các đối tượng. Tăng cường mối quan hệ phối hợp của các cơ quan chức năng; phát huy vai trò của hệ thống tổ chức Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể địa phương nhất là tổ chức Đảng và Hội Cựu chiến binh ở cơ sở trong tuyên truyền, xác nhận, xét duyệt, kiểm tra và xử lý những vấn đề vướng mắc phát sinh.
3. Cơ quan quân sự địa phương các cấp chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng cùng cấp tham mưu với cấp ủy, chính quyền về chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện chế độ đối với các đối tượng ở địa phương; tổ chức tuyên truyền sâu rộng, làm cho nhân dân và đối tượng hiểu đúng, nắm chắc ý nghĩa, nội dung chính sách, thủ tục, hồ sơ ở từng cấp, bảo đảm cho việc thực hiện chính sách kịp thời, chặt chẽ, chính xác. Đồng thời, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện tốt chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quân đội quản lý.
Tổ chức tốt công tác tập huấn, triển khai cho đội ngũ cán bộ các cấp có liên quan, chú trọng cán bộ chuyên trách ở cơ quan quân sự cấp tỉnh, huyện nắm vững quan điểm, đối tượng, cách tính hưởng chế độ, hồ sơ, thủ tục, quy trình thực hiện; xây dựng thái độ và trách nhiệm làm việc tận tình, chu đáo.
4. Quá trình triển khai thực hiện phải chặt chẽ; việc lập hồ sơ, xét duyệt bảo đảm công khai, công bằng; đối tượng đủ hồ sơ xét duyệt trước, đối tượng chưa đủ hồ sơ xét duyệt sau; chỉ đạo, tổ chức làm điểm rút kinh nghiệm; thực hiện chi trả công khai, nhanh, gọn, chu đáo, chính xác; thanh quyết toán kịp thời theo quy định hiện hành. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện ở các cấp.
Thường xuyên nắm chắc tình hình thực hiện, kịp thời phát hiện xử lý và đề đạt giải quyết những vấn đề vướng mắc; tổ chức tốt công tác sơ, tổng kết; quản lý và lưu trữ hồ sơ. Biểu dương kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; xử lý nghiêm những vi phạm trong quá trình thực hiện.
5. Các quân khu, các cơ quan quân sự tỉnh, huyện nhất là các quân khu 5, 7, 9 tiếp tục duy trì lực lượng cán bộ tăng cường theo quy định của Bộ Tổng Tham mưu tại Công văn số 374/TM ngày 27/3/2004.
6. Giao Tổng cục Chính trị chỉ đạo các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng phối hợp chặt chẽ với các Bộ, Ban, ngành, địa phương soạn thảo trình Bộ ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện; chỉ đạo tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Đồng thời, chủ động phối hợp nghiên cứu đề xuất chế độ, chính sách đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có từ 15 năm đến dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên về địa phương theo sự chỉ đạo của Bộ Chính trị.
Nhận được chỉ thị này, các cơ quan, đơn vị, căn cứ tình hình thực tế, tổ chức thực hiện khẩn trương, nghiêm túc. Tổng cục Chính trị hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện tốt Chỉ thị này và báo cáo Bộ theo quy định./.
| BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Hướng dẫn 36/HD-BTCTW bổ sung đối tượng được thực hiện chế độ, chính sách theo Nghị định 26/2015/NĐ-CP do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
Chỉ thị 193/2005/CT-BQP thực hiện chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- Số hiệu: 193/2005/CT-BQP
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 08/12/2005
- Nơi ban hành: Bộ Quốc phòng
- Người ký: Phạm Văn Trà
- Ngày công báo: 16/12/2005
- Số công báo: Từ số 19 đến số 20
- Ngày hiệu lực: 31/12/2005
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết