ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/CT-UBND | Sơn La, ngày 29 tháng 8 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và Nghị quyết của HĐND tỉnh khóa XIII về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011- 2015, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều diễn biến phức tạp, các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và toàn dân đã nỗ lực vượt qua khó khăn thách thức, đạt được những thành tựu quan trọng trong việc phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân.
Để tiếp tục phát huy các kết quả đã đạt được, vượt qua các khó khăn thách thức, thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 -2020 của đất nước, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, trong đó đã giao các tỉnh triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020.
Nhằm đánh giá lại những kết quả đạt được trong thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, làm cơ sở cho việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh Chỉ thị các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -2020, với những nội dung cụ thể sau:
A. YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 được xây dựng trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực phục hồi đà tăng trưởng sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng tốc độ còn chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Kinh tế đất nước đã có dấu hiệu phục hồi nhưng cũng còn nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt các diễn biến ở biển Đông có thể có tác động ảnh hưởng tới phát triển kinh tế đất nước. Đối với một tỉnh miền núi như Sơn La sẽ còn nhiều khó khăn, thách thức đặt ra:
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; dự án di dân TĐC đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ di dân và tái định cư nhưng vẫn cần tiếp tục ổn định đời sống, phát triển sản xuất cho nhân dân vùng tái định cư thuỷ điện; tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao so với cả nước; các lĩnh vực y tế, giáo dục vẫn còn nhiều yếu kém; công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm còn nhiều bất cập; ô nhiễm môi trường, di dịch cư tự do, tệ nạn ma túy, tham nhũng, lãng phí; thiên tai, dịch bệnh vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của nhân dân...
Bên cạnh những khó khăn, tồn tại và yếu kém, tỉnh ta cần tranh thủ tận dụng những điều kiện thuận lợi khi thế và lực của đất nước sau gần 30 năm đổi mới đã lớn mạnh hơn, quy mô và tiềm lực kinh tế của đất nước được nâng cao hơn trước; những kết quả bước đầu của tái cơ cấu nền kinh tế tạo ra những chuyển biến mới đối với sự phát triển đất nước; trong tỉnh, kết quả đổi mới trong những năm qua cũng đã tạo được tiền đề cơ bản cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; các chương trình, dự án, mô hình kinh tế nông nghiệp, nông thôn, các dự án phát triển các ngành nghề công nghiệp có tiềm năng, thế mạnh sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý và bền vững; Chính phủ sẽ tiếp tục có các cơ chế, chính sách ưu tiên cho việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đối với những vùng còn nhiều khó khăn, vùng nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ các hộ nghèo, bản nghèo, xã nghèo, huyện nghèo và nhiều chính sách an sinh xã hội khác tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân; quốc phòng, an ninh sẽ được quan tâm củng cố và tăng cường để đảm bảo giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, phục vụ hiệu quả cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới.
Xuất phát từ bối cảnh, những thuận lợi, khó khăn trên, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 cần đáp ứng những yêu cầu chủ yếu sau:
I. Những yêu cầu trong tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015
1. Việc đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo Nghị quyết của Đảng, HĐND các cấp về phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 - 2015, trong đó cần làm rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, yếu kém so với mục tiêu, nhiệm vụ, các chỉ tiêu đề ra; những nguyên nhân thành công và chưa thành công, nguyên nhân khách quan và chủ quan; trách nhiệm của từng ngành, từng cấp, để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho giai đoạn phát triển tiếp theo.
2. Việc tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 phải huy động, phát huy được sự phối hợp của cả hệ thống các cơ quan, ban, ngành, các cấp chính quyền địa phương, cơ sở và phải bảo đảm tính khách quan, trung thực, phản ánh sát đúng tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015, các nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND và các chương trình, đề án, dự án của tỉnh đã triển khai thực hiện trong giai đoạn vừa qua 2011 - 2015.
II. Những yêu cầu trong xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 phải bám sát tình hình trong nước, thế giới và khu vực trong giai đoạn tới; dự báo được tình hình trong nước và những ảnh hưởng, tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, đến những tác động tới tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế của tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của các ngành, lĩnh vực và các cấp địa phương phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và chiến lược của cả nước, của vùng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và các quy hoạch ngành, lĩnh vực; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương và sự phát triển bền vững trong giai đoạn tới.
3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 phải tập trung thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo hướng hợp lý và ngày càng bền vững. Các chỉ tiêu về kinh tế phải phản ánh sát thực và phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của địa phương, gắn kết với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; cần phân tích, đánh giá, lựa chọn và sắp xếp thứ tự các mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch; bên cạnh đó, cần quan tâm tính toán, xác định các chỉ tiêu để thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ, phản ánh chất lượng cuộc sống, phát triển con người, phản ánh tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
4. Việc tổ chức xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 phải bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp kể từ khâu xây dựng đến tổ chức thực hiện và điều hành kế hoạch kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020 phải xác định được những định hướng lớn và những mục tiêu, nhiệm vụ đột phá cần tập trung ưu tiên chỉ đạo và thực hiện nhằm thu hút sự quan tâm thực hiện của các tầng lớp nhân dân, các thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh.
5. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của mỗi cấp, mỗi ngành cần tranh thủ sự tham gia, đóng góp ý kiến của các đối tượng, tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp và thực hiện một cách công khai, minh bạch để kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đảm bảo tính khách quan, trung thực, sát đúng với thực tế và có tính khả thi.
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2016 - 2020
I. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015
Trên cơ sở tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các năm 2011 - 2013, các cơ quan, đơn vị ước thực hiện kế hoạch năm 2014, dự kiến kế hoạch năm 2015, đánh giá toàn diện việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 trên tất cả các mặt; trong đó đặc biệt chú trọng các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu đã được thông qua tại các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và các Nghị quyết HĐND các cấp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015; đánh giá đầy đủ các kết quả đạt được, các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để có biện pháp khắc phục. Các nội dung cần tập trung đánh giá bao gồm:
1. Tình hình triển khai thực hiện các nghị quyết Đại hội Đảng bộ và các Nghị quyết HĐND các cấp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, trong đó làm rõ những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm so với mục tiêu, chỉ tiêu và các định hướng phát triển đã đề ra.
2. Kết quả thực hiện chủ trương, chính sách lớn trong thực hiện chủ trương của Chính phủ về tái cơ cấu kinh tế, nhất là tái cơ cấu đầu tư công, cụ thể:
a) Đánh giá sâu những kết quả đạt được, các tồn tại, hạn chế trong việc tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh theo từng ngành, lĩnh vực và địa phương. Phân tích chất lượng tăng trưởng của từng ngành, lĩnh vực và của toàn tỉnh; khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chủ yếu; việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là đất đai, tài nguyên khoáng sản; chất lượng nguồn nhân lực; khai thác và sử dụng các cơ sở vật chất - kỹ thuật, ứng dụng thành tựu khoa học và đổi mới công nghệ.
b) Đánh giá kết quả cụ thể việc thực hiện tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng; tái cơ cấu doanh nghiệp, trọng tâm là đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước.
3. Kết quả thực hiện các quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế xã hội theo ngành, lĩnh vực và địa phương, lãnh thổ. Cùng với đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội, cần đánh giá việc thực hiện các chủ trương, chính sách, định hướng lớn của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã được triển khai trong giai đoạn 2011 - 2015 và những đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, lĩnh vực, cơ cấu vùng và cơ cấu lao động.
4. Tình hình và kết quả thực hiện 3 đột phá lớn về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng. Trong đó cần làm rõ những kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch đề ra. Đặc biệt cần phân tích sâu các nguyên nhân khách quan và chủ quan của các hạn chế, yếu kém trong triển khai thực hiện các đột phá trong các ngành, các cấp.
5. Tình hình và kết quả thực hiện các cân đối thu, chi ngân sách nhà nước. Tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển, bao gồm: nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ, các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn tín dụng đầu tư của nhà nước và tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại, nguồn vốn từ khu vực dân cư, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, các khoản viện trợ phi Chính phủ, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân, đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà nước.
6. Tình hình thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ về tiến bộ và công bằng xã hội; công tác bảo đảm an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phát triển và đổi mới giáo dục đào tạo, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, giảm chênh lệch giàu nghèo; kết quả đạt được trong các lĩnh vực thông tin, văn hóa, thể dục thể thao,...; tình hình thực hiện các quyền của trẻ em, phát triển thanh niên, chăm sóc người có công và bình đẳng giới; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng,...
7. Những kết quả đạt được trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào trong thực tiễn, đóng góp của yếu tố khoa học công nghệ đối với tăng trưởng kinh tế. Tình hình quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; ngăn ngừa và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
8. Kết quả thực hiện cải cách hành chính, công tác thi hành pháp luật, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Đánh giá về hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; cơ chế quản lý và công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch, quản lý nhà nước trong từng ngành, lĩnh vực; chất lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, ...
9. Các vấn đề về củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
II. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
1. Mục tiêu tổng quát
Huy động tối đa và khai thác có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, nâng cao rõ rệt chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, kiểm soát lạm phát, đi đôi với đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, bảo đảm cho kinh tế phát triển bền vững. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện giảm nghèo bền vững, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, xã hội và tinh thần của nhân dân. Tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Giữ vững độc lập, chủ quyền, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Củng cố và mở rộng các quan hệ đối ngoại, đẩy mạnh hội nhập và hợp tác quốc tế.
2. Định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu:
a) Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm 2016 - 2020 tăng 8,5% - 9%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 1,3 - 1,5%/năm.
b) Thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, lĩnh vực, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ, kết hợp phát triển mô hình tăng trưởng xanh, tăng nhanh giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp.
c) Tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ tái cơ cấu theo ngành, lĩnh vực; trong đó cần tập trung vào 3 lĩnh vực chủ yếu: tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng; sắp xếp lại hệ thống các doanh nghiệp nhà nước.
d) Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo hướng ngày một hiện đại và đồng bộ.
đ) Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách, tôn trọng quy luật của kinh tế thị trường. Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế đi đôi với tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển sản xuất, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống người lao động.
e) Nuôi dưỡng và khai thác có hiệu quả các nguồn thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường quản lý hệ thống tài chính - tiền tệ, huy động tăng trưởng tín dụng để đáp ứng nhu cầu vay phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội.
g) Huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (bao gồm cả nguồn vốn nhà nước và khu vực tư nhân) phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh và hoàn thiện cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội thiết yếu nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
h) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển giáo dục đào tạo và phát triển mạnh khoa học và công nghệ. Tăng cường bảo hộ sở hữu trí tuệ, đưa khoa học công nghệ thực sự giữ vai trò then chốt và trở thành động lực phát triển. Tăng cường hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước.
i) Phát triển văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, tăng tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân. Tập trung giảm nghèo bền vững. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách về giảm nghèo bảo đảm tính hệ thống và đồng bộ, khuyến khích người dân vươn lên thoát nghèo.
k) Thực hiện các chính sách lao động, việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế; ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý.
l) Tập trung xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, coi trọng và bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa dân tộc; tăng cường công tác thông tin truyền thông; phát triển mạnh phong trào thể dục, thể thao để nâng cao thể chất.
m) Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; Thực hiện bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; phát huy vai trò của người cao tuổi.
n) Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.
o) Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
p) Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, đặc biệt là tại các địa bàn trọng điểm, vùng biên giới. Chủ động đẩy mạnh hợp tác quốc tế về quốc phòng - an ninh, tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế, nhất là trong bảo vệ chủ quyền trên biển. Phát huy tinh thần yêu nước và sức mạnh của toàn dân tộc trong bảo vệ chủ quyền quốc gia. Tăng cường công tác phòng chống tệ nạn xã hội.
q) Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, đặc biệt là với các đối tác quan trọng. Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để tranh thủ các nguồn lực bên ngoài và mở rộng thị trường.
3. Xây dựng các cơ chế, giải pháp, chính sách để thực hiện các mục tiêu, định hướng và nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020. Cơ chế, chính sách mới phải bảo đảm sự thống nhất về các nguyên tắc, mục tiêu chung, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát triển của mỗi cấp, mỗi ngành.
C. PHÂN CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
1. Cục Thống kê tỉnh
a) Đổi mới công tác thống kê về thu thập, báo cáo số liệu thống kê kinh tế, xã hội. Hướng dẫn, phối hợp trong thu thập các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trên phạm vi toàn tỉnh, đến từng đơn vị, địa phương, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch.
b) Chủ trì thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, tính toán và công bố kết quả thực hiện các chỉ tiêu, đồng thời có trách nhiệm cung cấp số liệu cho Tổng cục Thống kê để tính toán và công bố chỉ tiêu GRDP cho tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các sở, ban, ngành tính toán các chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 đảm bảo sát đúng với tình hình thực tế, làm cơ sở xây dựng kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tính toán chỉ tiêu GRDP của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 theo phương pháp tính mới của Tổng cục Thống kê.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 trong tháng 9 năm 2014, bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công. Chủ trì, phối hợp với các ngành xây dựng hệ thống chỉ tiêu kế hoạch bảo đảm tính khả thi.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tính toán, xây dựng các phương án tăng trưởng kinh tế và các cân đối lớn trong quý IV năm 2014.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố hoàn thiện kế hoạch Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của các cấp các ngành; tổng hợp chung tình hình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành và địa phương.
d) Tổng hợp và xây dựng dự thảo báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2016 - 2020, gửi UBND tỉnh chậm nhất ngày 15 tháng 10 năm 2014, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực HĐND tỉnh chậm nhất ngày 31 tháng 10 năm 2014, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 11 năm 2014.
đ) Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của các cơ quan, đơn vị.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng các cân đối về tài chính, ngân sách nhà nước, trong đó bảo đảm chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách nhà nước ở mức hợp lý báo cáo UBND tỉnh chậm nhất ngày 15 tháng 10 năm 2014, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực HĐND tỉnh chậm nhất ngày 31 tháng 10 năm 2014, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 11 năm 2014.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí dự toán ngân sách phục vụ việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; đồng thời, hướng dẫn cụ thể cho các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố bố trí dự toán ngân sách để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 có chất lượng, trong đó đặc biệt chú trọng tới công tác đánh giá thực hiện kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 và xây dựng các mục tiêu phù hợp trong giai đoạn 2016 - 2020.
4. Các cơ quan, đơn vị
a) Hướng dẫn các đơn vị, chính quyền cơ sở xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách, bao gồm đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 trong tháng 9 năm 2014.
Đối với chỉ tiêu tổng giá trị tăng thêm địa bàn tỉnh sử dụng số liệu chính thức do Tổng cục Thống kê tính toán và công bố cho giai đoạn 2011 - 2013; phối hợp chặt chẽ với cơ quan thống kê rà soát, ước thực hiện 2014, dự báo năm 2015 và ước thực hiện cả giai đoạn 2011- 2015. Trên cơ sở đó để xây dựng chỉ tiêu này trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
b) Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh và của ngành mình, cấp mình theo các nội dung và yêu cầu, trình cấp có thẩm quyền; đồng thời, báo cáo các cơ quan cấp trên, các cơ quan Trung ương theo tiến độ quy định. Gửi dự thảo báo cáo kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương về Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất ngày 30 tháng 9 năm 2014.
c) Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các cơ quan liên quan, Mặt trận tổ quốc các cấp, cộng đồng dân cư, nhất là các nhà đầu tư và doanh nghiệp và các nhà tài trợ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp,… về dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, khung theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả, danh mục các công trình, dự án đầu tư giai đoạn 2016 - 2020,… nhằm tạo sự đồng thuận cao, trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Bố trí đủ kinh phí để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; nâng cao chất lượng của các báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2014 đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Long An ban hành
- 5Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Luật Đầu tư công 2014
- 2Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2014 đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 5Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 6Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Long An ban hành
- 7Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 19/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 29/08/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết