Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2001/CT-UB

Bến Tre, ngày 10 tháng 12 năm 2001

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

Thời gian qua, các ngành, các cấp đã có nhiều hoạt động nhằm quản lý và lập lại trật tự trong các hoạt động văn hoá và các dịch vụ văn hoá; ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn ma tuý, mại dâm trong toàn tỉnh. Tuy nhiên tệ nạn này vẫn chưa giảm mà đang diễn biến khá phức tạp và có chiều hướng gia tăng, gây bất bình trong quần chúng nhân dân và ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự an toàn xã hội.

Để tiếp tục tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm trên địa bàn tỉnh Bến Tre từ nay đến Tết Nguyên đán 2002 và những năm tiếp theo, tổ chức một đợt cao điểm kiểm tra, truy quét, xử lý kịp thời hoạt động mại dâm, ma tuý và các hành vi vi phạm trong hoạt động của các nhà hàng, nhà trọ, khách sạn, phòng karaoke, cho thuê băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, trò chơi điện tử và các dịch vụ văn hoá khác. Thời gian thực hiện đợt kiểm tra từ ngày 01/12/2001 đến hết ngày 30/3/2002. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre yêu cầu Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, các sở, ban ngành, đoàn thể các cấp trong tỉnh tập trung phối hợp thực hiện tốt các công việc sau:

            1- Việc quản lý các hoạt động văn hoá và các dịch vụ văn hoá:

- Tổ chức tuyên truyền các quy định về hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và bài trừ các tệ nạn xã hội, để nhân dân thông suốt và thực hiện nhất là qua Tổ nhân dân tự quản trong phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá.

- Củng cố Đội KTLN 814 các huyện, thị xã, các xã, phường thật sự vững mạnh. Lãnh đạo các cơ quan, ban ngành có thành viên tham gia đội KTLN 814 tạo mọi điều kiện dễ dàng để các thành viên của đội hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Đình chỉ ngay những cơ sở hoạt động không có giấy phép, những cơ sở hoạt động có giấy phép nhưng đã quá hạn thì xem xét nếu không có vi phạm khác buộc phải xin gia hạn mới được hoạt động tiếp.

- Phải xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật với những vi phạm. Không thể tồn đọng các vụ việc kéo dài, cần kiểm điểm ngay những đơn vị, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ, trì trệ, bao che, cố tình làm sai những quy định của Nhà nước.

2- Đối với tệ nạn ma tuý:

- Đẩy mạnh hơn nữa và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh triệt phá các đường dây mua bán, các tụ điểm sử dụng trái phép chất ma tuý. Công tác cai nghiện, phục hồi và hỗ trợ cho người đã cai nghiện tái hoà nhập cộng đồng cụ thể như sau:

- Thực hiện tốt công tác quản lý địa bàn nhằm phát hiện, điều tra và xử lý theo pháp luật các đường dây mua bán và các tụ điểm sử dụng trái phép chất ma tuý.

- Tổ chức nắm chắc, đầy đủ để lên danh sách và phân loại các đối tượng nghiện ma tuý, để trên cơ sở đó có biện pháp và hình thức giáo dục, xử lý, cai nghiện thích hợp.

- Tổ chức giáo dục và cai nghiện tại cộng đồng đi đôi với việc xử lý hành chính đối với số đối tượng nghiện.

- Lập hồ sơ đề nghị đưa đi cai nghiện bắt buộc đối với những đối tượng đã xử lý hành chính và cai nghiện tại cộng đồng nhưng vẫn tiếp tục tái nghiện theo quy định của pháp luật.

- Kiên quyết xử lý hình sự những đối tượng đã được giáo dục nhiều lần và đã đưa vào cơ sở chữa bệnh (cai nghiện) bắt buộc nhưng vẫn tiếp tục tái nghiện. Việc giáo dục ở cơ sở phải lập hồ sơ và lưu giữ lâu dài để làm cơ sở cho việc xử lý sau đó.

- Thực hiện đa dạng hoá các hình thức cai nghiện, phù hợp với từng loại đối tượng nghiện, thực hiện đúng quy trình cai nghiện, cải tiến và hoàn thiện mô hình cai nghiện ma tuý, đặc biệt là mô hình cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục trong các cơ quan, xí nghiệp, các trường học, các tầng lớp nhân dân, chú trọng các đối tượng có nguy cơ nghiện ma tuý cao và các đối tượng mới nghiện. Tổ chức tốt công tác quản lý, giáo dục và trợ giúp cho người sau cai nghiện nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ tái nghiện.

- Tổ chức phát động quần chúng tham gia phát hiện, tố giác tội phạm ma tuý và người nghiện ma tuý; bảo vệ an toàn cho người tố giác và khen thưởng kịp thời cho người có thành tích xuất sắc trong đấu tranh phòng, chống tội phạm ma tuý.

3- Đối với tệ nạn mại dâm:

- Xoá bỏ các tụ điểm gái mại dâm công khai đón khách trên từng địa bàn và vận động nhân dân tham gia tố giác các tổ chức, cá nhân có hành vi tổ chức môi giới và chứa chấp mại dâm, mua dâm và hành nghề mại dâm.

- Tăng cường công tác đấu tranh phát hiện, làm rõ và xử lý nghiêm các cơ sở dịch vụ tổ chức chứa chấp hoạt động mại dâm. Xử lý nghiêm theo pháp luật đối với người mua dâm theo quy định của pháp luật và thông báo về cơ quan, tổ chức địa phương của người mua dâm.

- Quản lý chặt chẽ việc cấp phép kinh doanh và hoạt động của nhà hàng, nhà trọ, dịch vụ karaoke. Buộc các cơ sở dịch vụ này phải làm cam kết không tổ chức môi giới, chứa chấp mại dâm. Kiên quyết rút giấy phép kinh doanh trong những trường hợp pháp luật quy định

Kiên quyết xử lý số gái mại dâm hiện đang công khai đón khách tại các tụ điểm trên địa bàn bằng việc lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với những người đã vào Trung tâm Giáo dục dạy nghề vẫn tiếp tục hành nghề. Đối với số mới hành nghề cần lập hồ sơ, xử lý hành chính và bàn giao về địa phương để giáo dục.

Trên đây là những vấn đề cần tập trung thực hiện nhằm quản lý các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá; ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn ma tuý và mại dâm trong tỉnh. Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành triển khai thực hiện tốt Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, kịp thời thông tin kết quả thực hiện được trên các phương tiện thông tin đại chúng, hàng tháng có báo cáo bằng văn bản gởi về Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống tệ nạn xã hội./.

 

 

 

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Huỳnh Văn Be

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 19/2001/CT-UB về đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre

  • Số hiệu: 19/2001/CT-UB
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 10/12/2001
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Huỳnh Văn Be
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/12/2001
  • Ngày hết hiệu lực: 19/05/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản