- 1Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 2Thông tư 13/2010/TT-BKH quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2012 giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản của tỉnh theo Chỉ thị 27/CT-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 6Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 05/2011-QĐ-UBND về quy chế giám sát và đánh giá đầu tư do tỉnh Thái Bình ban hành
- 9Nghị quyết 61/2010/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 -2015 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 10Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ theo Chỉ thị 14/CT-TTg do tỉnh Thái Bình ban hành
- 12Luật đất đai 2013
- 13Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 14Nghị quyết 16/2013/NQ-HĐND phê duyệt dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình và dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2014
- 15Nghị quyết 17/2013/NQ-HĐND phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản; vốn chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/CT-UBND | Thái Bình, ngày 16 tháng 12 năm 2013 |
CHỈ THỊ
V/V TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM 2014
Năm 2014 là năm có vị trí quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Nghị quyết 61/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015;
Thực hiện Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 13/12/2013; Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 13/12/2013; Nghị quyết số 17/NQ- HĐND ngày 13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XV, kỳ họp thứ 7 về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014;
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014, với nội dung chủ yếu như sau;
A. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014.
I. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh.
1. Về phát triển kinh tế.
Các chỉ tiêu thực hiện: Tổng sản phẩm (GDP) tăng 10% trở lên so với năm 2013. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 4,25%; giá trị sản xuất công nghiệp xây dựng tăng 14,6%; giá trị sản xuất dịch vụ tăng 11%. Cơ cấu kinh tế (theo GDP- giá hiện hành): Nông, lâm, thủy sản chiếm 31%; công nghiệp- xây dựng: 35,2%; dịch vụ: 33,8%. GDP bình quân đầu người đạt trên 29 triệu đồng (giá hiện hành). Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 14%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.075 triệu USD, tăng 10,3%. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng 12,5%. Phấn đấu có thêm 30 xã đạt chuẩn quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Nhiệm vụ cụ thể của các ngành, lĩnh vực như sau:
1.1. Về sản xuất nông, lâm, thủy sản và xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng phát triển các sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao, khối lượng lớn, có thị trường tiêu thụ, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Phấn đấu giá trị sản xuất năm 2014 tăng 4,25% so với ước thực hiện năm 2013, trong đó: Trồng trọt tăng 0,5%, chăn nuôi tăng 6,5%, thủy sản tăng 10,5%.
Giữ vững diện tích lúa ổn định trên 160 ngàn ha/năm; tiếp tục chuyển đổi cơ cấu giống lúa và mùa vụ theo hướng tăng diện tích lúa chất lượng cao; xây dựng chính sách khai thác triệt để quỹ đất nông nghiệp, không để đất ruộng hoang hóa; phát triển các vùng sản xuất hàng hoá quy mô lớn gắn với xây dựng "Cánh đồng mẫu". Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ và thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trang trại, nhất là chăn nuôi trang trại quy mô lớn; tạo điều kiện hỗ trợ các chủ trang trại đẩy mạnh tái đàn gia súc, gia cầm. Chỉ đạo quyết liệt công tác phòng chống lụt bão, phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi.
Nuôi thuỷ sản nước lợ, nước mặn theo hướng bền vững; xây dựng, triển khai dự án sản xuất giống ngao. Ban hành chính sách hỗ trợ để khuyến khích phát triển các phương tiện đánh bắt tầm trung và xa bờ. Tăng cường công tác quản lý tàu cá, đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão. Tiếp tục thực hiện tốt công tác trồng và bảo vệ rừng phòng hộ ven biển; trồng tre chắn sóng ven sông và phát triển cây phòng hộ nội đồng.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới, trong đó tập trung phát triển sản xuất và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp các ngành, đặc biệt là trách nhiệm của người dân trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Triển khai thực hiện tốt cơ chế hỗ trợ bằng xi măng cho đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn mới.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013 (sửa đổi). Hoàn thành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ở cấp xã trong Quý 1/2014. Rà soát, xây dựng kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện các dự án trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định. Giải quyết kịp thời các vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để triển khai thực hiện các dự án đầu tư. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành thực hiện dự án VLAP ở Thành phố và 4 huyện.
Kiên quyết xử lý các dự án đầu tư chưa có thủ tục về môi trường. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung ở Khu, cụm công nghiệp tập trung theo Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ. Xây dựng quy hoạch và cơ chế chính sách cụ thể để triển khai đầu tư xây dựng lò đốt rác thải sinh hoạt ở các địa phương. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án xử lý nước thải sinh hoạt của Thành phố; xử lý nước thải y tế ở các bệnh viện; xử lý nước thải làng nghề...
1.2. Sản xuất công nghiệp; đầu tư xây dựng.
Thực hiện quyết liệt và có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh. Sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh theo hướng tập trung, liên kết để khuyến khích phát triển những sản phẩm công nghiệp chủ lực, có lợi thế cạnh tranh; chú trọng phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp hỗ trợ. Xúc tiến, thu hút đầu tư có định hướng, chọn lọc; chú trọng các dự án có quy mô lớn, công nghệ, thiết bị tiên tiến và bảo đảm các tiêu chuẩn về môi trường.
Chủ động phối hợp với các ngành, các tập đoàn kinh tế tháo gỡ vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư lớn của Trung ương đang triển khai trên địa bàn tỉnh (Trung tâm Điện lực Thái Bình, Nhà máy sản xuất Amôn Nitơrat, Hệ thống thu gom và phân phối khí mỏ giai đoạn 1...); tạo mọi điều kiện thuận lợi để các Nhà đầu tư sớm triển khai các dự án mới, có quy mô lớn (khai thác thử nghiệm than nâu, sản xuất Amôniac...) tạo bước đột phá trong phát triển sản xuất công nghiệp và tăng thu ngân sách trong những năm tới. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đã đăng ký đầu tư, sớm đưa các dự án vào hoạt động sản xuất. Giữ vững phát triển nghề và làng nghề.
Tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 về "Tái cấu-trúc đầu tư công"; Chỉ thị số 1792/CT-TTg và các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và tìm các giải pháp huy động các nguồn vốn để triển khai một số dự án, công trình trọng điểm (Cầu Tịnh Xuyên; Cầu Thái Hà; Đường vành đai phía nam; Quảng trường Thái Bình xây dựng Tượng đài “Bác Hồ với Nông dân”...). Thực hiện tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng; đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ thi công, sớm đưa công trình vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư. Rà soát, phân loại và chuyển đổi hình thức đầu tư các dự án không có khả năng bố trí vốn từ ngân sách nhà nước sang hình thức đầu tư khác. Đẩy mạnh công tác giám sát, đánh giá đầu tư, giám sát cộng đồng, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước về đầu tư, xây dựng, chống thất thoát, lãng phí. Thu hút các nguồn vốn ODA và thực hiện đa dạng hóa các hình thức thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế cho các dự án trọng điểm của tỉnh.
1.3. Phát triển thương mại- dịch vụ.
Nâng cao chất lượng hoạt động khuyến thương, xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, ưu tiên tiêu thụ sản phẩm nông sản; tổ chức các hội chợ, quảng bá, giới thiệu sản phẩm; ngăn chặn hành vi gian lận thương mại, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của tỉnh, nhất là các sản phẩm chủ lực, có thị trường. Tăng cường xúc tiến thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại, du lịch theo quy hoạch.
2. Về phát triển văn hóa- xã hội.
Các chỉ tiêu thực hiện: Mức giảm tỷ lệ sinh khoảng 0,2%o; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 8,0%o. Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 52,5%, trong đó đào tạo nghề 39%. Tạo việc làm mới cho khoảng 32.000 người. Tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia là 72,1%. Tỷ lệ hộ nghèo phấn đấu giảm 1,5%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 15%. Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 70%. Có 79% trở lên số gia đình đạt chuẩn văn hoá.
- Triển khai Đề án đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết Trung ương 8 (khoá XI). Đầu tư cơ sở vật chất và xây dựng đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa. Chấn chỉnh việc dạy thêm học thêm và quản lý thu, chi; chống lạm thu trong các trường học. Triển khai các thủ tục tiếp nhận Trường Đại học công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (cơ sở phía Bắc) gắn với việc sắp xếp lại một số trường của tỉnh (Trường Đại học Thái Bình, Trường Trung cấp Nông nghiệp...). Nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo nghề; tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Thực hiện nghiêm công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra dịch bệnh lớn và ngộ độc thực phẩm đông người. Phòng chống có hiệu quả các dịch bệnh nguy hiểm. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án tại Khu trung tâm Y tế tỉnh (như dự án Bệnh viện đa khoa 1000 giường bệnh, Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Mắt...). Quản lý chặt chẽ thị trường thuốc chữa bệnh. Thực hiện có hiệu quả chiến lược dân số - kế hoạch hóa gia đình, đảm bảo dân số ổn định, duy trì mức sinh thấp hợp lý, giảm số người sinh con thứ 3 trở lên.
- Thực hiện các chương trình, chính sách về giảm nghèo, giải quyết việc làm; chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách khác đối với người lao động; mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tiếp tục thực hiện Đề án một số chính sách đối với người và gia đình có công giai đoạn 2012 - 2015, Đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính sách đối với người và gia đình có công, các chính sách an sinh xã hội. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền, phục vụ các nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới. Tăng cường đầu tư tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá, đặc biệt là các di tích trọng điểm; chuẩn bị các điều kiện tổ chức Đại hội thể dục thể thao toàn tỉnh và tham gia Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ 7 năm 2014. Xây dựng một số công trình văn hóa trọng điểm của tỉnh như: Quảng trường Thái Bình xây dựng tượng đài "Bác Hồ với nông dân", nâng cấp tôn tạo Khu lưu niệm Lãnh tụ Nguyễn Đức Cảnh, Nhà bác học Lê Quý Đôn...
3. Về phát triển khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường.
Các chỉ tiêu thực hiện: Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 90%; tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước máy 100%. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn ở đô thị đạt 95%, ở nông thôn đạt 75%. Có 90% cơ sở sản xuất mới, 67% cơ sở sản xuất cũ có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án phát triển khoa học và công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh; đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trọng điểm. Khuyến khích, hỗ trợ các chương trình phát triển, đổi mới công nghệ; hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất.
Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Kiểm soát tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, khu đông dân cư. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
4. Về quốc phòng, an ninh; trật tự an toàn xã hội.
Quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khoá XI) về "Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới". Thực hiện có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh; công tác khám tuyển, gọi công dân nhập ngũ. Tổ chức các cuộc diễn tập khu vực phòng thủ, chiến đấu trị an cụm xã, diễn tập phòng, chống khủng bố theo kế hoạch, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội; nâng cao tỷ lệ điều tra, phá án (đạt trên 80%, riêng trọng án đạt 100%). Triển khai thực hiện 2 đề án: "Nâng cao năng lực công tác phòng chống ma túy trong tình hình mới" và "Tăng cường công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông". Thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong chỉ đạo, điều hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp. Đề cao trách nhiệm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong thực hiện các nhiệm vụ
5. Về cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí và phát động phong trào thi đua yêu nước để thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao:
Triển khai thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hoá thủ tục hành chính, giấy tờ công dân giai đoạn 2013-2020; Đề án cải cách chế độ công vụ, công chức. Thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh; Đề án một cửa, một cửa liên thông hiện đại ở cấp huyện; Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cả về chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất chính trị.
Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, gắn với tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) "Một số vấn đề cấp bách trong xây dựng Đảng hiện nay". Thực hiện việc rà soát, phân loại, xây dựng kế hoạch giải quyết dứt điểm những vấn đề tồn đọng, bức xúc mới nảy sinh ngay tại cơ sở. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết kịp thời đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân, không để xảy ra tình trạng bức xúc, khiếu kiện vượt cấp.
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ chính trị được giao và tình hình thực tiễn của từng cơ quan, địa phương, doanh nghiệp, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tạo sự thống nhất cao trong hệ thống chính trị, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân để phát động phong trào thi đua yêu nước, lập thành tích cao trong học tập, sản xuất kinh doanh, xây dựng đời sống văn hoá, thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng lãng phí, đẩy mạnh công tác giảm nghèo, phòng chống tội phạm, bảo vệ môi trường; đặc biệt triển khai các giải pháp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 ngay từ đầu năm với chủ đề “Đồng thuận cao, thi đua giỏi, về đích sớm”.
II. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 các huyện, thành phố.
Trên cơ sở các chỉ tiêu của tỉnh đã được Hội đồng Nhân dân tỉnh Khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 như sau:
1. Thành phố: Tổng giá trị sản xuất tăng 14,3% so với năm 2013, trong đó: Sản xuất công nghiệp- xây dựng tăng 16,6% (công nghiệp tăng 15,3%, xây dựng tăng 22,6%), thương mại- dịch vụ tăng 11,3%.
2. Quỳnh Phụ: Tổng giá trị sản xuất tăng 8,3% so với năm 2013, trong đó: Sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 3,1%, công nghiệp- xây dựng tăng 10,2% (công nghiệp tăng 8,1%, xây dựng tăng 23%), thương mại- dịch vụ tăng 11,5%.
3. Hưng Hà: Tổng giá trị sản xuất tăng 9,7% so với năm 2013, trong đó: Sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 3,3%, công nghiệp- xây dựng tăng 13,2% (công nghiệp tăng 10,6%, xây dựng tăng 23,8%), thương mại- dịch vụ tăng 10,1%.
4. Đông Hưng: Tổng giá trị sản xuất tăng 10,1% so với năm 2013, trong đó: Sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 3,2%, công nghiệp- xây dựng tăng 15,6% (công nghiệp tăng 12,2%, xây dựng tăng 21%), thương mại- dịch vụ tăng 12,2%.
5. Thái Thụy: Tổng giá trị sản xuất tăng 11,3% so với năm 2013, trong đó: Sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 6,1%, công nghiệp- xây dựng tăng 17,1% (công nghiệp tăng 12,9%, xây dựng tăng 24%), thương mại- dịch vụ tăng 12,2%.
6.Tiền Hải: Tổng giá trị sản xuất tăng 11,3 % so với năm 2013, trong đó: Sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 6,7%, công nghiệp- xây dựng tăng 15,8% (công nghiệp tăng 12,8%, xây dựng tăng 26,3%), thương mại- dịch vụ tăng 9%.
7. Kiến Xương: Tổng giá trị sản xuất tăng 8,7% so với năm 2013, trong đó: Sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 3,2%, công nghiệp- xây dựng tăng 13,3% (công nghiệp tăng 10,7%, xây dựng tăng 18,9%), thương mại- dịch vụ tăng 9,3%.
8. Vũ Thư: Tổng giá trị sản xuất tăng 8,6% so với năm 2013, trong đó: Sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 3,1%, công nghiệp- xây dựng tăng 13,3% (công nghiệp tăng 10,6%, xây dựng tăng 19%), thương mại- dịch vụ tăng 10,9%.
B. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM 2014
1. Về dự toán ngân sách nhà nước.
Trên cơ sở phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tăng cường kỷ luật tài chính, phấn đấu tăng thu trên 10% so với dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh giao; quản lý chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các quy định pháp luật về thuế; thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách. Thực hiện quyết liệt các biện pháp chống thất thu, nợ đọng thuế, các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên và thất thu từ gian lận kê khai thuế thông qua chuyển giá. Quản lý chặt chẽ các khoản thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo đúng chế độ quy định.
- Tăng cường rà soát, nắm chắc đối tượng và các nguồn thu ngân sách trên địa bàn. Kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các doanh nghiệp, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí; tích cực khai thác các nguồn thu còn tiềm năng để tăng thu ngân sách.
- Tăng cường kiểm soát thanh toán, yêu cầu chủ đầu tư làm thủ tục thu hồi ứng theo quy định của Nhà nước và cam kết trong hợp đồng đã ký. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo quyết toán đối với các công trình hoàn thành theo quy định của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 281/UBND-TM ngày 23/02/2012.
- Điều hành ngân sách trong phạm vi nguồn thu được hưởng theo phân cấp và dự toán được giao, đảm bảo chi đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi tiêu theo quy định của nhà nước. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 30/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ, các quy định của Bộ Tài chính và của tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tổ chức thực hiện tốt Kết luận số 37-TB/TW của Bộ Chính trị về đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp.
- Các cấp, các ngành chủ động bố trí, sắp xếp kinh phí trong dự toán giao, bảo đảm duy trì mọi hoạt động của cơ quan, đơn vị, kể cả nhiệm vụ phát sinh trong năm (nếu có), Ủy ban nhân dân tỉnh không bổ sung kinh phí chi hoạt động thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính trong quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
II. Về kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014.
Tổng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014 là: 2.925,916 tỷ đồng, trong đó: vốn trái phiếu Chính phủ: 996 tỷ đồng; Vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu: 523 tỷ đồng; vốn Chương trình mục tiêu quốc gia: 107,886 tỷ đồng; Vốn ODA: 74,53 tỷ đồng; vốn cân đối ngân sách địa phương quản lý: 1.094,5 tỷ đồng; vốn xổ số kiến thiết: 30 tỷ đồng; vốn vay Kho bạc nhà nước: 100 tỷ đồng. Để thực hiện hoàn thành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014, các cấp các ngành, chủ đầu tư tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 24/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, trong đó xác định rõ nguồn vốn đầu tư và khả năng cân đối vốn đầu tư giữa các cấp ngân sách ngay từ khi phê duyệt dự án. Rà soát danh mục dự án vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ để giảm bớt nội dung đầu tư, cắt giảm chi phí, hạng mục không thật cần thiết đảm bảo nguồn lực đầu tư hoàn thành dự án hoặc xem xét quyết định dừng những dự án chưa thật cấp bách, có nhu cầu về vốn lớn, tập trung vốn cho các dự án cấp bách hơn và có nhu cầu về vốn ít để sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; kịp thời nắm bắt và tháo gỡ những khó khăn cho các chủ đầu tư, đơn vị thi công trong triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 ngay từ đầu năm, đặc biệt trong công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Đối với các dự án được phân bổ kế hoạch vốn năm 2014 tại Quyết định số 2808/QĐ-UBND ngày 13/12/2013: Kiên quyết điều chỉnh kế hoạch vốn năm 2014 của những công trình đến 30/4/2014 chưa có quyết định phê duyệt dự án đầu tư (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật); đến 30/6/2014 chưa lựa chọn xong nhà thầu, ký hợp đồng để khởi công xây dựng công trình; đến 30/9/2014 chưa giải ngân tại Kho bạc Nhà nước và đến 31/12/2014 điều chỉnh toàn bộ kế hoạch vốn của công trình chưa có khối lượng giải ngân.
- Tập trung ưu tiên giải phóng mặt bằng các công trình trọng điểm và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản những công trình đã hoàn thành theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 01/11/2012, Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 25/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tích cực làm việc với các Bộ, ngành để hỗ trợ ngoài kế hoạch giao của Trung ương cho một số chương trình, dự án lớn của tỉnh: Dự án Đường 217; Nhà thi đấu đa năng; cầu Tịnh Xuyên; Quảng trường Thái Bình xây dựng “Tượng đài Bác Hồ với nông dân”; Đường vành đai phía nam Thành phố; Đường Thái Bình - Hà Nam; Đường 39B từ thị trấn Thanh Nê, huyện Kiến Xương đến thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thuỵ... Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn các dự án ODA đã được ký kết. Tăng cường vận động, làm việc với các nhà tài trợ để thu hút các nguồn vốn ODA, NGO nhầm huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh. Đăng ký vay vốn tín dụng ưu đãi năm 2014 để thực hiện các dự án chuyển tiếp thực hiện từ nguồn vay tín dụng ưu đãi năm 2013.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư việc thực hiện dự án và tiến độ giải ngân các nguồn vốn, kịp thời ngăn chặn và kiên quyết xử lý những sai phạm trong đầu tư xây dựng cơ bản ngay từ khi mới phát sinh. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về xây dựng cơ bản để nâng cao năng lực quản lý đầu tư cho các chủ đầu tư, đội ngũ cán bộ, công chức đặc biệt là cán bộ, công chức cơ sở.
C. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2014, tổng hợp báo cáo theo yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2014; chủ động xử lý những phát sinh, vướng mắc theo thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý, đồng thời tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
2. Sở Tài chính:
Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2014.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi kết quả triển khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; chủ động xử lý những phát sinh, vướng mắc theo thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý, đồng thời tổng hợp kết quả thực hiện xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh theo định kỳ (6 tháng, hàng năm) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh:
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư năm 2014; kiểm soát thanh toán, yêu cầu chủ đầu tư làm thủ tục thanh toán vốn tạm ứng theo quy định của Nhà nước, nhất là các khoản tạm ứng từ năm 2012 về trước; việc cấp phát và ứng chi tiếp chỉ được thực hiện sau khi chủ đầu tư hoàn thành thanh toán vốn tạm ứng theo quy định.
4. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
Khẩn trương tiến hành phân bổ và giao chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc; tổ chức triển khai thực hiện, thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 của ngành, địa phương, gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thực hiện nghiêm túc chế độ giám sát đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ, Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 27/01/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Quyết định số 05/QĐ-UBND ngày 03/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý thực hiện dự án trong phạm vi kế hoạch vốn được giao, không để phát sinh nợ xây dựng cơ bản; thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư vốn nhà nước. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo quyết toán đối với các công trình hoàn thành theo quy định của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số 281/UBND-TM ngày 23/02/2012.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể chính trị xã hội và các tổ chức xã hội nghề nghiệp phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong vận động cán bộ, công chức, đoàn viên, hội viên, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tích cực hưởng ứng, tổ chức giám sát và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2014.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu các sở, ban, ngành; các tổ chức đoàn thể; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2012 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2013 phát động thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 2813/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện giải pháp chủ yếu trong chỉ đạo, điều hành thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Nam Định ban hành
- 5Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 6Nghị quyết 33/2006/NQ-HĐND về nguyên tắc và phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Thái Nguyên năm 2007
- 1Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 2Thông tư 13/2010/TT-BKH quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2012 giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản của tỉnh theo Chỉ thị 27/CT-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 6Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2012 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015 do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 05/2011-QĐ-UBND về quy chế giám sát và đánh giá đầu tư do tỉnh Thái Bình ban hành
- 10Nghị quyết 61/2010/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 -2015 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 11Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ theo Chỉ thị 14/CT-TTg do tỉnh Thái Bình ban hành
- 13Luật đất đai 2013
- 14Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2013 phát động thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 15Quyết định 2813/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 16Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện giải pháp chủ yếu trong chỉ đạo, điều hành thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Nam Định ban hành
- 17Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 18Nghị quyết 16/2013/NQ-HĐND phê duyệt dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình và dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2014
- 19Nghị quyết 17/2013/NQ-HĐND phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản; vốn chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 20Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 21Nghị quyết 33/2006/NQ-HĐND về nguyên tắc và phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Thái Nguyên năm 2007
Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2013 thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành
- Số hiệu: 18/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 16/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Phạm Văn Sinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực