ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/CT-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 4 năm 1990 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI TUỔI GIÀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Để thực hiện chủ trương xóa bỏ dần sự cách biệt về chế độ chính sách nói chung, trong đó có chế độ bảo hiểm xã hội giữa các thành phần kinh tế; đảm bảo cho người lao động thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tiến tới được hưởng các chế độ trợ cấp hưu trí, mất sức, tử tuất sau khi nghỉ hết tuổi lao động như trong khu vực Nhà nước quản lý.
Căn cứ vào văn bản hướng dẫn của Hội đồng Bộ trưởng và Bộ Lao động-Thương binh và xã hội, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành quyết định số 28/QĐ-UB ngày 12 tháng 01 năm 1990 cho phép thành lập Công ty Bảo hiểm xã hội trực thuộc Sở Lao động Thương binh và xã hội; nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là thu lệ phí bảo hiểm xã hội do các đơn vị có sử dụng lao động trích nộp để tích lũy, tạo nguồn vốn chi trả trợ cấp hưu trí, mất sức, tử tuất cho người lao động.
Đối với khu vực ngoài quốc doanh, đây là một công việc rất mới, để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ này, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị :
1/ Công ty Bảo hiểm xã hội tổ chức thông báo rộng rãi phương thức tiến hành thu chi bảo hiểm xã hội để mọi cá nhân, tổ chức đoàn thể và các đơn vị kinh tế có sử dụng lao động tích cực tham gia đóng lệ phí bảo hiểm xã hội và được hưởng đúng, đủ tiêu chuẩn.
Chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện để thống kê nắm chắc các đơn vị có sử dụng lao động và thực hiện hợp đồng bảo hiểm xã hội cho người lao động làm việc trong các đơn vị kinh tế đóng trên địa bàn quận, huyện.
2/ Tất cả các đơn vị kinh tế có sử dụng lao động phải chủ động ký hợp đồng với Công ty Bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động làm việc ở đơn vị mình. Trường hợp trước đây đơn vị đã tổ chức nguồn quỹ này nay thống nhất chuyển về Công ty Bảo hiểm thành phố (theo tinh thần văn bản số 533/LĐ-TBXH-HD của thành phố hướng dẫn thực hiện Thông tư 09/LĐ-TBXH-TT Bộ Lao động-Thương binh xã hội).
Hàng tháng (từ ngày 01 đến ngày 5 mỗi tháng) phải trích nộp bảo hiểm xã hội về Công ty đúng chế độ quy định. Không được tính khoản tiền này vào tiền công trả trực tiếp cho người lao động. Nếu nộp chậm nộp thiếu phải chịu nộp phạt theo quy định trong bản điều lệ tạm thời về chế độ bảo hiểm tuổi già. Trường hợp cố tình trốn tránh không thực hiện việc trích nộp quá 6 tháng, ngoài việc bị truy thu còn bị xử lý hành chánh đến mức cao nhất là thu hồi giấy phép hoạt động.
Các cơ quan chức năng có thẩm quyền cho phép thành lập xí nghiệp, đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh phải yêu cầu người xin thành lập xí nghiệp, đơn vị này cam kết đóng đủ bảo hiểm xã hội cho người lao động và gởi bản sao giấy phép thành lập đơn vị mới cho Công ty Bảo hiểm xã hội quản lý thu bảo hiểm.
3/ Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường xã có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc các đơn vị đóng trên địa bàn thực hiện tốt việc trích nộp bảo hiểm xã hội. Tích cực phối hợp, giúp đỡ và hỗ trợ Công ty Bảo hiểm xã hội hoạt động; phát hiện và xử lý các vi phạm về chế độ bảo hiểm xã hội xảy ra trên địa bàn.
4/ Đề nghị các tổ chức đoàn thể như Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân các cấp có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động.
Các tổ chức, đơn vị nêu trên cần tích cực thực hiện nghiêm túc chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh không tự giải quyết được cần báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân thành phố để có hướng giải quyết kịp thời.-
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
Chỉ thị 18/CT-UB năm 1990 thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội tuổi già cho người lao động thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 18/CT-UB
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 14/04/1990
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Công Ái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/04/1990
- Ngày hết hiệu lực: 14/12/1998
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực