Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2008/CT-UBND

Tân An, ngày 03 tháng 9 năm 2008

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

Giải quyết việc làm và giảm nghèo (GQVL- GN) là chủ trương lớn mang tính ưu việt của Đảng và Nhà nước trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước. Trong những năm qua, đặc biệt là giai đoạn 2001- 2005 Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách, dự án hỗ trợ các nguồn lực trực tiếp và gián tiếp; các ngành, các cấp và các địa phương quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu GQVL- GN trên địa bàn tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh từ 12,44% năm 2005 xuống còn 6,7% năm 2007; bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc, các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn có nhiều thay đổi, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.

Tuy nhiên, công tác triển khai tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu GQVL- GN trong tỉnh còn nhiều hạn chế, khó khăn; số lao động chưa qua đào tạo còn cao, công tác đào tạo nghề chưa đáp ứng nhu cầu xã hội; kết quả giảm nghèo chưa thật sự bền vững, tỷ lệ tái nghèo hàng năm còn cao; điều kiện nhà ở hộ nghèo chưa đảm bảo; công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu của nhiều xã còn thiếu và xuống cấp trầm trọng.

Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu Chương trình GQVL- GN của tỉnh đến năm 2010 theo Nghị quyết của Đảng, Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị:

1. Tiếp tục tăng cường hoạt động tuyên truyền, vận động thực hiện Chương trình GQVL- GN, nâng cao nhận thức và trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành và địa phương, thúc đẩy, khuyến khích ý chí quyết tâm vượt nghèo của người dân.

2. Tăng cường, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cấp huyện và xã, nhất là ở các xã nghèo, các xã vùng biên giới và bãi ngang ven biển (gọi chung là các xã đặc biệt khó khăn). Gắn kết Chương trình GQVL- GN với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường hướng dẫn cho cấp xã chủ động xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện và điều hành quản lý các hoạt động của Chương trình, không lấy lý do năng lực cán bộ xã yếu để trì hoãn việc phân cấp quản lý Chương trình ở địa phương. Phát triển mạng lưới tổ chức trợ giúp pháp lý tại cơ sở, nhất là tại các xã đặc biệt khó khăn, bảo đảm người nghèo khi có nhu cầu đều được trợ giúp pháp lý miễn phí, giúp họ nâng cao nhận thức pháp luật, tích cực tham gia vào công tác giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.

3. Đẩy mạnh xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu tại các xã đặc biệt khó khăn; tăng cường quản lý đầu tư bằng việc chuyển dần hình thức chỉ định thầu sang đấu thầu bảo đảm công khai, minh bạch, tiến tới thực hiện đấu thầu 100% công trình vào năm 2010; tập trung, ưu tiên bố trí nguồn vốn bảo đảm tiến độ, đưa công trình vào sử dụng đúng kế hoạch, không để dàn trải, kéo dài đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao để tạo sự chuyển biến rõ nét.

4. Đa dạng hoá các phương thức huy động nguồn lực và thực hiện tốt Chương trình GQVL- GN và Chương trình 135 giai đoạn II; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào xã nghèo và nhận người nghèo vào làm việc; kết hợp việc nâng cao mặt bằng dân trí với đào tạo nghề, tạo việc làm trong tỉnh hoặc xuất khẩu lao động; lồng ghép mục tiêu GQVL- GN bền vững vào các chương trình phát triển kinh tế- xã hội của địa phương tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nhất là tại xã đặc biệt khó khăn.

5. Cải thiện và tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản thông qua các chính sách y tế, giáo dục, nhà ở, đất ở, hạ tầng phục vụ dân sinh….; từng bước giảm dần sự chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa thành thị và nông thôn.

6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình GQVL- GN; có cơ chế, tạo điều kiện để các tổ chức đoàn thể nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện. Địa phương nào để xảy ra hiện tượng tiêu cực, thất thoát lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn của Chương trình, không hoàn thành kế hoạch được giao thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân địa phương đó phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.

Ban điều hành Chương trình GQVL- GN tỉnh có trách nhiệm phân công các thành viên theo dõi, giúp đỡ, kiểm tra, đánh giá; chỉ đạo và có biện pháp hỗ trợ một số địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao thực hiện các chương trình, dự án lồng ghép trong Chương trình GQVL- GN.

7. Tăng cường việc huy động nguồn lực cộng đồng, sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ về kỹ thuật, kinh nghiệm và các nguồn lực cho thực hiện các mục tiêu về GQVL- GN.

8. Giao nhiệm vụ các Sở, ngành tỉnh thực hiện các công việc như sau:

a. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch bổ sung kinh phí cho Chương trình GQVL- GN năm 2008 và các năm tiếp theo, ưu tiên các dự án đầu tư cho các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 15%, trong đó ưu tiên cho 6/14 xã nghèo trọng điểm của tỉnh bảo đảm ra khỏi danh sách xã nghèo nhằm đạt được mục tiêu về giảm nghèo theo chỉ đạo của Chính phủ; tăng cường chỉ đạo các trường, trung tâm dạy nghề trực thuộc ưu tiên thu nhận con em hộ nghèo vào học.

- Tổ chức điều tra hộ nghèo theo Chuẩn nghèo mới áp dụng cho Chương trình GQVL- GN năm 2009- 2010 và cả giai đoạn 2011- 2015.

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan sửa đổi cơ chế, quy trình, thủ tục hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng xã đặc biệt khó khăn; đôn đốc các thành viên Ban điều hành tỉnh thực hiện Chương trình GQVL- GN tập trung chỉ đạo rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, các dự án, chỉ tiêu thuộc phạm vi của ngành để đẩy nhanh tiến độ thực hiện mục tiêu của chương trình.

b. Phòng Dân tộc- VP UBND tỉnh:

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan thực hiện tốt cơ chế, chính sách Chương trình 135 giai đoạn II cho phù hợp, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, nâng cao hiệu quả Chương trình GQVL- GN để bổ sung cho nhau nhằm đạt hiệu quả kép.

- Tập trung chỉ đạo các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình 135 giai đoạn II; chỉ đạo quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ cho Chương trình.

c. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Phòng Dân tộc và các Sở, ngành liên quan khẩn trương rà soát các chương trình, dự án, cơ chế, chính sách liên quan đến thực hiện mục tiêu GQVL- GN và phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn, trên cơ sở đó đề xuất sửa đổi, bổ sung những nội dung không còn phù hợp; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở ngành, địa phương liên quan xây dựng Đề án Quy hoạch ngành nghề nông thôn; đưa dân vào ở trong các cụm, tuyến dân cư; đầu tư các công trình gắn với quy hoạch phát triển ngành nghề nông nghiệp, nông thôn, vùng chuyên canh; phối hợp với Sở Tài chính phân bổ nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện Chương trình năm 2008 và các năm tiếp theo.

d. Sở Tài chính: cân đối, bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện Chương trình GQVL- GN năm 2008 và các năm tiếp theo nhằm đạt được mục tiêu về đích trước 2 năm theo chỉ đạo của Chính phủ.

đ. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: phối hợp với Sở Công Thương đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án khuyến công- nông- lâm- ngư nghiệp và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề giai đoạn 2006- 2010; chủ trì, phối hợp với Phòng Dân tộc và các ngành liên quan hướng dẫn các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào thuộc các xã biên giới (135) giai đoạn II và xã bãi ngang ven biển.

e. Sở Y tế: chủ trì, sửa đổi quy trình cấp thẻ bảo hiểm y tế; chỉ đạo tăng cường công tác khám, chữa bệnh cho người nghèo thuận lợi và tiện ích nhất; xây dựng cơ chế để hộ mới thoát nghèo tiếp tục được hưởng chế độ ưu đãi về y tế trong thời hạn 2 năm đầu.

g. Sở Giáo dục và Đào tạo: phối hợp với các Sở ngành liên quan hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chính sách về hỗ trợ giáo dục, đào tạo đối với học sinh thuộc diện hộ nghèo, tăng cường giám sát kiên quyết không để tình trạng trẻ em bỏ học chỉ vì lý do nghèo; chỉ đạo các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong tỉnh thực hiện tốt chính sách tín dụng và miễn giảm học phí cho học sinh nghèo theo quy định.

h. Sở Tư pháp: chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo ở địa phương; tăng cường trợ giúp pháp lý lưu động, phát triển mô hình Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại các xã đặc biệt khó khăn.

i. Sở Nội vụ: theo dõi, hướng dẫn bố trí cán bộ công tác lao động- thương binh và xã hội làm công tác GQVL- GN cấp xã phường thị trấn; hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội cấp huyện theo thông tư hướng dẫn của liên ngành Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ.

k. Ngân hàng Chính sách Xã hội: cải tiến quy trình, thủ tục để tạo thuận lợi hơn cho việc vay vốn đồng thời phát huy hiệu quả nguồn vốn vay ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách, sinh viên, học sinh gặp khó khăn.

l. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng, ý nghĩa của Chương trình GQVL- GN; tuyên truyền các mô hình sản xuất sáng tạo, hiệu quả về giảm nghèo bền vững.

9. Giao nhiệm vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt công tác GQVL- GN ở địa phương, cụ thể như sau:

- Đề xuất với cấp uỷ Đảng, HĐND xây dựng Nghị quyết chuyên đề về công tác GQVL - GN để tập trung lãnh đạo thực hiện ở địa phương.

- Hàng năm, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, rà soát, đánh giá đúng thực trạng hộ nghèo, khả năng thực hiện mục tiêu GQVL- GN trên địa bàn, đề xuất các biện pháp cụ thể để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, chống bệnh thành tích, quan liêu, không phản ánh đúng thực trạng nghèo của địa phương, cơ sở.

- Hướng dẫn, chỉ đạo các xã, nhất là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, củng cố và hoàn thiện Ban giảm nghèo, tổ tiết kiệm- tín dụng; đồng thời xây dựng dự án đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và đồng bộ để giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo bền vững.

- Phân bổ nguồn vốn các Chương trình có liên quan đến GQVL- GN trong quý I hàng năm, bảo đảm mục tiêu và tập trung trọng điểm; lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn; huy động, tạo nguồn nội lực tại chỗ; phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể trong chỉ đạo thực hiện.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của HĐND các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội và giám sát của nhân dân đối với các chính sách, dự án và toàn bộ hoạt động của các chương trình.

- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình thực hiện chương trình GQVL - GN theo hệ thống chỉ tiêu, theo dõi, giám sát, được quy định tại Quyết định số 3020/QĐ-UBND ngày 27/11/2007 của UBND tỉnh về thường trực Ban điều hành chương trình tỉnh (Sở Lao động- TBXH).

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể tỉnh phối hợp với các Sở ngành tỉnh và các doanh nghiệp tích cực hưởng ứng cuộc vận động "Xây dựng nhà Đại đoàn kết cho hộ nghèo", phấn đấu đến cuối năm 2009 cơ bản hoàn thành chỉ tiêu sửa chữa và làm mới nhà ở cho hộ nghèo còn đang phải sống trong nhà dột nát, không an toàn; xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động gây quỹ "Ngày vì người nghèo", "Tổ tương trợ", Quỹ tín dụng cho người nghèo, người có thu nhập thấp và nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả.

Giao Sở Lao động- Thương binh và Xã hội (Thường trực của Ban điều hành thực hiện các Chương trình GQVL- GN của tỉnh) có trách nhiệm giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo UBND tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Cục KTVBQPPL-BTP;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, SLĐTBXH, V.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 16/2008/CT-UBND về tăng cường thực hiện chương trình mục tiêu giải quyết việc làm và giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Long An

  • Số hiệu: 16/2008/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 03/09/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Long An
  • Người ký: Dương Quốc Xuân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/09/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản