Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/CT-UBND | Lào Cai, ngày 26 tháng 10 năm 2020 |
Trong những năm qua, công tác quản lý Nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) và tiền chất thuốc nổ (TCTN) trên địa bàn tỉnh đã từng bước đi vào nề nếp, đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, góp phần tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, qua các đợt thanh, kiểm tra và phản ánh của Nhân dân về hoạt động VLNCN, TCTN cho thấy: Vẫn còn tình trạng một số doanh nghiệp có sử dụng VLNCN vi phạm trong quá trình lưu thông, bảo quản, sử dụng VLNCN, TCTN; một số đơn vị còn chưa tuân thủ chặt chẽ các quy chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật. Đặc biệt, đại dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp làm cho sản xuất, lưu thông bị đình trệ, dẫn đến VLNCN, TCTN phải tồn trữ tại các kho chứa, một số đơn vị kinh doanh tiền chất thuốc nổ chưa đáp ứng công tác bảo quản và vận chuyển, từ đó tiềm ẩn nguy cơ xảy ra các sự cố. Điển hình như vụ nổ tiền chất thuốc nổ tại cảng Beirut, Li-Băng ngày 04/8/2020, làm thiệt mạng trên 150 người, hàng ngàn người bị thương và khoảng 300 ngàn người mất nhà cửa, thiệt hại hàng tỷ USD.
Trước thực trạng đó, để kịp thời khắc phục, chấn chỉnh những tồn tại trong kinh doanh, vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN, TCTN, nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp có liên quan thực hiện nghiêm các nội dung sau:
- Tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn kịp thời các quy định của pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến VLNCN, TCTN cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh; thường xuyên phối hợp tổ chức mở các khóa huấn luyện, đào tạo cho những người tiếp xúc với VLNCN, TCTN.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra công tác đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường các kho chứa VLNCN, TCTN. Kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định.
- Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình kho chứa VLNCN, TCTN dạng cố định trước khi đưa vào sử dụng. Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra kết cấu đối với kho lưu động và thống nhất địa điểm cho phép đặt kho đảm bảo các điều kiện về an toàn, an ninh.
- Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý, sử dụng VLNCN trong khai thác khoáng sản, trong đó việc cấp khối lượng VLNCN phải phù hợp với công suất khai thác mỏ và chỉ tiêu thuốc nổ.
- Hướng dẫn và tham gia ý kiến về Báo cáo đánh giá rủi ro, Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp đối với các đơn vị có kho chứa VLNCN thuộc đối tượng phải xây dựng, thực hiện.
- Chủ trì tổ chức xây dựng và ban hành Quy chế thực hiện hoạt động giám sát ảnh hưởng nổ mìn trên địa bàn tỉnh Lào Cai nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn trong quá trình sử dụng VLNCN.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí - vật liệu nổ - công cụ hỗ trợ để Nhân dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan nhận thức rõ và nêu cao ý thức chấp hành pháp luật.
- Chủ trì, xây dựng kế hoạch phối hợp với Sở Công Thương, các ngành chức năng và chính quyền địa phương kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động VLNCN và TCTN. Thông báo các vụ việc vi phạm cho Sở Công Thương tổng hợp báo cáo.
- Tăng cường công tác kiểm tra thực hiện, duy trì các điều kiện về an ninh trật tự đối với các đơn vị hoạt động VLNCN và TCTN. Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra kết cấu đối với kho lưu động và thống nhất địa điểm cho phép đặt kho đảm bảo các điều kiện theo quy định.
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy, thẩm định điều kiện an ninh trật tự đối với kho VLNCN và TCTN trước khi xây dựng và đưa vào sử dụng.
- Chỉ đạo các Phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ, Công an các huyện, thị xã, thành phố triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, kiểm tra hành chính công khai (theo thẩm quyền) để nắm tình hình, quản lý địa bàn, đối tượng, kịp thời phát hiện, đấu tranh tội phạm, vi phạm pháp luật về sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép VLNCN, TCTN. Phối hợp giữa các lực lượng chức năng trong tỉnh tổ chức tuần tra, kiểm soát kịp thời phát hiện, bắt giữ và xử lý nghiêm minh.
3. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn các đơn vị sử dụng VLNCN khi hoạt động trong khu vực biên giới, vành đai biên giới. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của đơn vị sử dụng VLNCN trong khu vực biên giới, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan trả lời bằng văn bản. Đối với các trường hợp sử dụng VLNCN, gây nổ trong phạm vi 2000m tính từ đường biên giới về phía Việt Nam, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với UBND cấp huyện, Sở Ngoại vụ thông báo cho cơ quan quản lý, bảo vệ biên giới phía Trung Quốc và hướng dẫn, yêu cầu đơn vị sử dụng VLNCN áp dụng các biện pháp ngăn ngừa tổn thất có thể xảy ra cho tính mạng của công dân và các lợi ích khác của phía Trung Quốc theo Khoản 4, Điều 15 Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam -Trung Quốc ngày 18/11/2009 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
- Phối hợp với các Sở, ngành, chính quyền địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền pháp luật cho cá nhân, tổ chức hoạt động trong khu vực biên giới nâng cao ý thức chấp hành quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Quốc phòng, Sở Công Thương, Công an tỉnh quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp hoạt động VLNCN, TCTN thuộc thẩm quyền quản lý được quy định tại Thông tư số 85/2018/TT-BQP ngày 23/6/2018 của Bộ Quốc phòng.
- Hỗ trợ Công an tỉnh, cơ quan Thi hành án bảo quản, tiêu hủy VLNCN, TCTN là tang vật, vật chứng, vật thu gom trong trường hợp có yêu cầu.
4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn kịp thời các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến nhiệm vụ quản lý của ngành cho các tổ chức hoạt động VLNCN và TCTN trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường phối hợp với Sở Công Thương trong công tác thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của tổ chức, cá nhân có hoạt động VLNCN và TCTN trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với UBND các huyện, thành phố biên giới, các cơ quan, đơn vị liên quan thông báo cho phía Trung Quốc biết việc tiến hành sử dụng vật liệu nổ trong khu vực biên giới theo quy định tại Khoản 4, Điều 15 Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam -Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được ký ngày 18/11/2009.
- Bố trí, sắp xếp, phân khu dành riêng cho kiểm hóa thông quan đối với hàng hóa là hóa chất, TCTN.
- Không để thương nhân lưu chứa tiền chất thuốc nổ tại khu vực bãi kiểm hóa.
- Chỉ cho phép đơn vị nhập khẩu tiền chất thuốc nổ thông quan khi có kho lưu chứa đảm bảo các điều kiện tại Điều 4, Điều 6, Nghị định 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ; Nghị định 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; các điều kiện về PCCC và ANTT.
- Tăng cường trong công tác quản lý khu vực bãi hải quan thuộc cửa khẩu quốc tế Lào Cai và các kho ngoại quan nhằm đảm bảo công tác an toàn, phòng ngừa những nguy cơ sự cố có thể xảy ra.
- Khi cho phép thông quan hàng hóa là tiền chất thuốc nổ thì đồng thời cùng ngày, phải thông báo cho cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất tỉnh Lào Cai.
7. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát, yêu cầu các đơn vị phải hoạt động theo đúng giấy chứng nhận đầu tư được phê duyệt.
- Chỉ cho phép các đơn vị lưu chứa tiền chất thuốc nổ khi các đơn vị đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất; Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về VLNCN, TCTN; các điều kiện về PCCC và ANTT.
- Tham mưu cho UBND tỉnh sắp xếp khu vực có đủ chức năng phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu, kho ngoại quan lưu chứa hóa chất, tiền chất.
8. Sở Thông tin và truyền thông
Tăng cường tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo các lực lượng chức năng, UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác nắm bắt tình hình bảo quản và sử dụng VLNCN, TCTN trên địa bàn; phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh thanh, kiểm tra và giải quyết các vấn đề liên quan đến VLNCN, TCTN; xử lý hoặc đề xuất xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm pháp luật trong hoạt động VLNCN, TCTN; huy động các lực lượng trên địa bàn để ngăn chặn, giải tỏa các điểm mỏ khoáng sản rắn nghi vấn sử dụng VLNCN, TCTN trái phép; phối hợp chặt chẽ ứng cứu khi có sự cố về VLNCN, TCTN..
Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan thông báo cho phía Trung Quốc biết việc tiến hành sử dụng vật liệu nổ trong khu vực biên giới theo quy định tại Khoản 4, Điều 15 Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được ký ngày 18/11/2009 theo đề nghị của đơn vị sử dụng VLNCN.
10. Các đơn vị kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển VLNCN, TCTN
10.1. Đối với các đơn vị sử dụng VLNCN
- Đơn vị sử dụng VLNCN chỉ được mua vật liệu nổ công nghiệp có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam từ các doanh nghiệp được phép kinh doanh VLNCN theo quy định của pháp luật; VLNCN không sử dụng hết phải bán lại cho doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh VLNCN.
- Bố trí người làm công tác quản lý, sử dụng VLNCN đảm bảo đúng tiêu chuẩn, có chứng chỉ huấn luyện và trình độ chuyên môn theo quy định.
- Thực hiện đầy đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong sử dụng VLNCN và theo Phương án nổ mìn đã được phê duyệt khi tiến hành nổ mìn.
- Tổ chức niêm yết nội quy, biển báo, biển cấm, thông báo thời gian nổ mìn tại khu vực sử dụng VLNCN, thực hiện lập duyệt hộ chiếu nổ đúng quy định.
- Thực hiện kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ hàng năm, xây dựng Phương án giám sát ảnh hưởng của nổ mìn và phối hợp với Sở Công Thương thực hiện giám sát ảnh hưởng nổ mìn theo yêu cầu của QCVN 01:2019/BCT.
- Thông báo kịp thời cho cơ quan Công an cơ sở và nơi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT trong các trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn để kịp thời phối hợp xử lý và trong vòng 24 giờ, báo cáo Ủy ban nhân dân các cấp và Sở Công Thương về việc chấm dứt sử dụng VLNCN hoặc các tai nạn, sự cố xảy ra trong hoạt động sử dụng VLNCN. Báo cáo bằng văn bản sau 48 giờ, kể từ khi chấm dứt sử dụng VLNCN hoặc xảy ra tai nạn, sự cố.
- Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật khi hoạt động trong khu vực biên giới, vành đai biên giới và cửa khẩu, lối mở.
10.2. Đối với hoạt động kinh doanh và các đơn vị có kho bảo quản VLNCN, TCTN
- Kho bảo quản VLNCN, TCTN phải đáp ứng các điều kiện về vị trí, địa điểm, xây dựng, an ninh trật tự, kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, chống sét, kiểm soát tĩnh điện và bảo vệ môi trường theo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2019/BCT. Chỉ được bảo quản VLNCN, TCTN tại kho sau khi được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu kho trước khi đưa vào sử dụng.
- Đơn vị có kho bảo quản VLNCN, TCTN có trách nhiệm:
Theo dõi chặt chẽ trong việc xuất, nhập VLNCN, TCTN đảm bảo theo đúng yêu cầu đối với công tác bảo quản tại QCVN 01:2019/BCT; tăng cường lực lượng bảo vệ 24/24h; trang bị công cụ hỗ trợ theo quy định; tăng tần suất tuần tra, canh gác đảm bảo an ninh, an toàn nhất là vào ban đêm và ngày nghỉ lễ nhằm phát hiện và xử lý kịp thời ngay từ khi phát sinh; bảo vệ kho phải ghi chép đầy đủ nhật ký ca trực.
Duy trì các điều kiện về ANTT và trách nhiệm của cơ sở trong suốt quá trình hoạt động theo quy định tại điều 41, Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và điều 38, Nghị định 96/2016/NĐ-CP.
Trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Định kỳ hàng năm trước mùa mưa kiểm tra, đo tiếp địa hệ thống chống sét cho kho VLNCN.
Xây dựng và ban hành nội quy, quy định về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy đối với kho tiền chất thuốc nổ. Có biển cấm, biển báo, chỉ dẫn các quy định liên quan đến công tác an toàn, phòng cháy, chữa cháy; niêm yết quy trình sắp xếp, bảo quản, xuất, nhập trong kho, phân loại tiền chất thuốc nổ không bảo đảm chất lượng theo quy định.
Không được bảo quản chung VLNCN, TCTN với các loại hóa chất có khả năng phản ứng với nhau hoặc có biện pháp chữa cháy khác nhau.
Xây dựng kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; kế hoạch ứng cứu khẩn cấp và báo cáo đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng VLNCN, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất VLNCN. Duy trì thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự theo nội dung được quy định tại khoản 2, điều 8, Nghị định 96/2016/NĐ-CP; phương án chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; phương án bảo đảm an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.
Xây dựng kế hoạch và tiến hành cải tạo lại kho VLNCN đảm bảo quy định tại Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01:2019/BCT; nghiệm thu PCCC và ANTT, báo cáo kết quả thực hiện công tác cải tạo về Sở Công Thương khi hoàn thiện.
Thông báo kịp thời cho cơ quan Công an cơ sở và nơi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT trong các trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn để kịp thời phối hợp xử lý và trong vòng 24 giờ, báo cáo Ủy ban nhân dân các cấp và Sở Công Thương về việc chấm dứt sử dụng VLNCN hoặc các tai nạn, sự cố xảy ra trong hoạt động VLNCN. Báo cáo bằng văn bản sau 48 giờ, kể từ khi chấm dứt sử dụng VLNCN hoặc xảy ra tai nạn, sự cố.
- Đối với các đơn vị kinh doanh VLNCN phải mua bán sản phẩm đúng khối lượng, số lượng, chủng loại theo giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp. Bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn 10 năm.
10.3. Đối với các đơn vị vận chuyển VLNCN, TCTN
- Chỉ được tự vận chuyển khi có đủ năng lực vận chuyển theo quy định. Trường hợp thuê vận chuyển thì phải lựa chọn đơn vị có đủ năng lực về vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm. Hàng hóa vận chuyển phải được bao gói, dán nhãn hóa chất theo quy định.
- Đơn vị thuê vận chuyển: Lập ít nhất 04 bộ hồ sơ về hàng hóa nguy hiểm cần vận chuyển (01 bộ lưu tại đơn vị; 01 bộ lưu tại đơn vị thuê vận tải; 01 bộ gửi người lái xe đi kèm theo xe vận chuyển; 01 bộ giao cho bộ phận bốc xếp hàng hóa). Hồ sơ bao gồm: Giấy gửi hàng ghi rõ tên hàng hóa nguy hiểm, mã số, loại nhóm hàng, khối lượng tổng cộng, loại bao bì, số lượng bao gói, ngày sản xuất, nơi sản xuất; họ và tên, địa chỉ của người thuê vận tải và người nhận hàng. Đồng thời, thông báo bằng văn bản cho người vận tải về những yêu cầu phải thực hiện trong quá trình vận chuyển, hướng dẫn xử lý trong trường hợp có tai nạn, sự cố kể cả trong trường hợp có người áp tải.
- Thủ kho, công nhân bốc xếp, lái xe và người áp tải vận chuyển VLNCN, TCTN phải được huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn trong vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm.
- Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật khi hoạt động trong khu vực biên giới, vành đai biên giới và cửa khẩu, lối mở.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Giao Sở Công Thương theo dõi, đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 07/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 2Quyết định 51/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 3Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Quyết định 14/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 1Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền giữa Việt Nam - Trung Hoa
- 2Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
- 3Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
- 4Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất
- 5Nghị định 71/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
- 6Thông tư 85/2018/TT-BQP quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng
- 7Thông tư 13/2018/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 8Quyết định 07/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 9Quyết định 51/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 10Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 11Quyết định 14/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 15/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 26/10/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Hoàng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra