UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2006/CT-UBND | TP. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 05 năm 2006 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN TIẾT KIỆM ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Để thi hành Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg ngày 02/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện, Quyết định số 80/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 - 2010, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị như sau:
1. Mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố phải thực hiện nghiêm Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg ngày 02/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện, Nghị định số 102/2003/NĐ-CP
ngày 03/9/2003 của Chính phủ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Quyết định số 80/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 - 2010. Trong đó, cần thực hiện các giải pháp sau đây:
a) Đối với các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước:
Từ tháng 6 năm 2006, tiếp tục phấn đấu cắt giảm ít nhất 10% lượng điện năng tiêu thụ của cơ quan, đơn vị so với tháng cùng kỳ năm 2005.
b) Đối với các doanh nghiệp:
- Cố gắng thay thế dần các loại đèn chiếu sáng hiện đang sử dụng
(nhất là loại đèn tròn nung sáng) bằng loại đèn tiết kiệm điện hơn (đèn huỳnh quang hiệu suất cao T8, T5 và đèn compact).
- Các doanh nghiệp sản xuất cố gắng không bố trí sản xuất trong giờ cao điểm từ 18g00 đến 22g00 đối với các tháng mùa khô.
- Cố gắng sử dụng thêm các nguồn điện dự phòng của mình (nếu có) trong giờ cao điểm từ 18g00 đến 22g00.
- Cắt điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện khi có yêu cầu của bên bán điện do sự cố bất khả kháng hoặc xảy ra thiếu điện.
c) Đối với hộ gia đình:
- Hạn chế sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện lớn (máy điều hòa, bình nước nóng, bàn ủi điện, lò nướng điện …) trong giờ cao điểm từ 18g00 đến 22g00.
- Cố gắng thay thế dần các loại đèn chiếu sáng hiện đang sử dụng
(nhất là loại đèn tròn nung sáng) bằng loại đèn tiết kiệm điện hơn (đèn huỳnh quang hiệu suất cao T8, T5 và đèn compact).
d) Đối với việc chiếu sáng công cộng:
- Ngay trong tháng 5 năm 2006, các đơn vị quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng tổ chức thực hiện việc giảm 50% số lượng đèn chiếu sáng công cộng tại các tuyến đường phố, khu vực công cộng; điều chỉnh thời gian chiếu sáng đường phố hợp lý như Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ yêu cầu, nhưng không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trật tự an ninh công cộng.
- Áp dụng hệ thống thiết bị điều khiển tự động có chế độ điều chỉnh công suất để giảm công suất chiếu sáng về đêm khi mật độ giao thông giảm.
- Thay thế dần các loại đèn chiếu sáng hiện đang sử dụng bằng loại đèn tiết kiệm điện hơn, trong đó chiếu sáng đường phố nên sử dụng bóng đèn natri cao áp và thấp áp, chiếu sáng ngõ hẻm dùng bóng đèn natri thấp áp công suất nhỏ và đèn compact, chiếu sáng quảng trường dùng đèn metal halide.
2. Tất cả các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm soạn thảo và ban hành quy chế sử dụng tiết kiệm điện trong phạm vi cơ quan, đơn vị của mình.
3. Giao cho Ủy ban nhân dân cấp quận - huyện, phường - xã thực hiện trong địa bàn quản lý các việc sau đây:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng chủ trương tiết kiệm điện cho nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức và doanh nghiệp.
- Trong các tháng mùa khô, tổ chức thực hiện việc treo các băng rôn, pa-nô cổ động, tuyên truyền tiết kiệm điện tại trụ sở cơ quan, đơn vị và tại các tuyến đường phố; rà soát và cắt giảm 50% số lượng đèn chiếu sáng dân lập.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp phối hợp với chính quyền cùng cấp và ngành điện tổ chức vận động các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện việc tiết kiệm điện trong sinh hoạt cũng như trong sản xuất kinh doanh.
5. Giao Ban Quản lý các Khu chế xuất và Khu công nghiệp thành phố tổ chức vận động các doanh nghiệp thuộc các Khu chế xuất, Khu công nghiệp của thành phố thực hiện tiết kiệm điện trong sản xuất kinh doanh.
6. Giao Sở Giao thông – Công chính và Sở Văn hóa – Thông tin giám sát, kiểm tra tuyên truyền vận động việc cắt giảm 50% số lượng đèn chiếu sáng công cộng, đèn quảng cáo – trang trí.
7. Giao Đài Truyền hình thành phố và Đài Tiếng nói nhân dân thành phố xây dựng và phát sóng các chương trình truyền hình, truyền thanh về tiết kiệm điện với thời lượng thích hợp bằng các hình thức: phóng sự, thông tin,
tọa đàm, giới thiệu mô hình tiêu biểu …; phối hợp với Công ty Điện lực thành phố tổ chức tuyên truyền về tiết kiệm điện, trong đó hai Đài hỗ trợ chi phí phát thanh và truyền hình theo phương thức cổ động, không tính chi phí quảng cáo.
8. Giao Công ty Điện lực thành phố tăng cường công tác quản lý kỹ thuật, bố trí kế hoạch cải tạo lưới điện hợp lý, hạn chế sự cố và giảm tối đa tổn thất điện năng; lập phương án cấp điện theo thứ tự ưu tiên để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra thiếu điện, thông qua Sở Công nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
9. Giao Sở Công nghiệp và Ủy ban nhân dân quận – huyện chủ trì,
phối hợp với Công ty Điện lực thành phố tổ chức kiểm tra, xử lý kịp thời các trường hợp không thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện, đánh giá kết quả và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố vào tháng 6 và tháng 12 hằng năm
10. Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Chỉ thị số 13/2005/CT-UB ngày 23/5/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố./.
Nơi nhận : | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 19/2005/CT-TTg thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 80/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 06/2007/CT-UBND về việc thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Nghị định 102/2003/NĐ-CP về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Chỉ thị 15/2006/CT-UBND về việc thực hiện tiết kiệm điện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 15/2006/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 08/05/2006
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thiện Nhân
- Ngày công báo: 05/06/2006
- Số công báo: Số 1
- Ngày hiệu lực: 18/05/2006
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết