TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 141/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 1995 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM HOÁ HÀNG HOÁ XUẤT, NHẬP KHẨU
Thời gian vừa qua, Tổng cục đã có nhiều văn bản chỉ đạo về công tác kiểm hoá. Tuy nhiên trong công tác này sai sót, tiêu cực, phiền hà vẫn còn nhiều. Trách nhiệm này thuộc về chỉ đạo của lãnh đạo các cấp của Hải quan tỉnh, thành phố. Để đưa công tác kiểm hoá tại các cửa khẩu vào nền nếp, nâng cao hơn nữa hiệu quả kiểm hoá, chống gian lận thương mại, thu đúng, thu đủ thuế xuất, nhập khẩu Tổng cục Hải quan chỉ thị:
1. Về việc bố trí lực lượng: ở các cửa khẩu phải dành khoảng 70% cán bộ cho nhiệm vụ kiểm hoá. Việc kiểm hoá bắt buộc phải xác định rõ: Tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chất lượng (cũ, mới), xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu. Việc bố trí cán bộ kiểm hoá phải được theo dõi bằng sổ, trong sổ phải ghi rõ người kiểm hoá và các số tờ khai mà cặp kiểm hoá đó phải tiến hành trong ngày. Phải thường xuyên thay đổi, bố trí chéo các cặp kiểm hoá, không phân công cố định hai người luôn đi với nhau. Phải đảm bảo nguyên tắc luôn có hai cán bộ hải quan kiểm hoá một lô hàng. Nghiêm cấm việc 1 người kiểm hoá nhưng 2 người ký tên xác nhận. Việc bố trí sắp xếp cán bộ kiểm hoá là nhiệm vụ của lãnh đạo đội, cửa khẩu, không được cho kiểm hoá viên biết trước việc phân công đó để ngăn ngừa việc móc nối với chủ hàng.
2. Về tỷ lệ kiểm hoá: Đối với những mặt hàng trọng điểm (hàng tiêu dùng, hàng có thuế suất cao...), hàng hoá của những chủ hàng hay vi phạm phải kiểm hoá 100%.
Nhận được chỉ thị này, Cục trưởng Hải quan các tỉnh, thành phố khẩn trương triển khai và thực hiện tốt những yêu cầu đã nêu trên.
| Phan Văn Dĩnh (Đã ký) |
Chỉ thị 141/TCHQ-GSQL năm 1995 về tăng cường công tác kiểm hóa hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng Cục Hải Quan ban hành
- Số hiệu: 141/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 21/04/1995
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Phan Văn Dĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/04/1995
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định