Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14 /CT-UBND | Bình Thuận, ngày 12 tháng 12 năm 2018 |
Ngày 08 tháng 11 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 31/CT-TTg về việc chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước; theo đó, kết quả thanh tra việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và kiểm tra, kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước cho thấy tình hình vi phạm chế độ, chính sách quản lý thu, chi ngân sách còn xảy ra; tình trạng đầu tư còn dàn trải, hiệu quả đầu tư chưa cao, nợ đọng xây dựng cơ bản còn lớn; lãng phí trong quản lý, sử dụng tài sản công, trong tổ chức hội nghị, hội thảo, lễ hội, đi công tác nước ngoài,... vẫn xảy ra, ảnh hưởng đến kỷ luật, kỷ cương trong quản lý nhà nước và hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính - ngân sách nhà nước.
Để khắc phục những hạn chế mà Thủ tướng Chính phủ đã chỉ ra, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là sở, ngành, địa phương) thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị cấp dưới trực thuộc thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật, chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước. Trong đó, tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Về thu ngân sách ngân sách nhà nước:
1.1. Cục Thuế Bình Thuận, Chi cục Hải quan Bình Thuận chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
a) Lập dự toán thu ngân sách nhà nước phải thực hiện theo đúng quy định của các luật thuế, chế độ thu, bảo đảm tính tích cực, vững chắc và bao quát hết các nguồn thu ngân sách nhà nước, phù hợp với khả năng tăng trưởng kinh tế của địa phương và khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
b) Tổ chức thực hiện tốt các luật thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định; khẩn trương xử lý theo chế độ quy định các khoản tạm thu, tạm giữ, các khoản thuế đã kê khai nhưng chậm nộp và các khoản thuế ẩn lậu được các cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị thu vào ngân sách nhà nước.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm tra sau thông quan, tập trung vào những doanh nghiệp, lĩnh vực, mặt hàng trọng điểm có độ rủi ro cao, nâng tỷ lệ doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra thuế; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, gian lận thuế, trốn thuế, chuyển giá; đẩy mạnh công tác phòng, chống gian lận thương mại, chống thất thu và kiểm soát chặt chẽ nguồn thu ngân sách nhà nước, nhất là các khoản thu theo hình thức khoán; kiểm soát chặt chẽ giá tính thuế hải quan.
d) Tập trung xử lý, thu hồi nợ đọng thuế, phân loại các nhóm nợ có khả năng thu, nợ không có khả năng thu; giao chỉ tiêu thu nợ cụ thể và đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện của từng Chi cục Thuế, hạn chế phát sinh nợ thuế mới; kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế, đảm bảo đúng đối tượng, đúng pháp luật; đẩy mạnh công tác thanh tra hoạt động và việc chấp hành pháp luật của các Chi cục Thuế.
e) Nghiêm cấm thu sai quy định của luật thuế và các quy định pháp luật liên quan; phân chia sai quy định nguồn thu giữa ngân sách các cấp; giữ lại nguồn thu của ngân sách sai chế độ; tự đặt ra các khoản thu trái với quy định của pháp luật; để các khoản thu ngoài ngân sách nhà nước trái với quy định.
1.2. Các sở, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế, hải quan tăng cường quản lý thu, chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, xử lý nợ đọng thuế; các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ quan thanh tra và cơ quan bảo vệ pháp luật; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu phát sinh theo quy định của pháp luật.
2. Về chi ngân sách địa phương:
2.1. Các sở, ngành, địa phương:
a) Lập và quyết định dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm theo thẩm quyền phải bám sát mục tiêu, định hướng, yêu cầu của kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn, trên cơ sở các chính sách, chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội được cấp thẩm quyền phê duyệt đối với năm dự toán; bố trí chi ngân sách nhà nước nói chung và chi cho các chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước nói riêng phải đúng thẩm quyền, xác định rõ nguồn vốn và trong phạm vi khả năng nguồn lực, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; đảm bảo cân đối ngân sách địa phương trong trung hạn.
Thực hiện phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà nước đúng thời hạn, nội dung, đối tượng, lĩnh vực theo quy định; đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ/dự án quan trọng, cấp bách và chủ động bố trí kinh phí để hoàn trả kinh phí đã ứng trước, xử lý nợ đọng theo quy định. Bố trí dự phòng đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và không thấp hơn mức được cấp có thẩm quyền giao để có nguồn chủ động thực hiện các nhiệm vụ đột xuất phát sinh ngoài dự toán (chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói…).
b) Điều hành, quản lý chi trong phạm vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; triệt để tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Kiểm soát chặt chẽ, đúng quy định, hạn chế việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước, giảm số chi chuyển nguồn sang năm sau. Chỉ những khoản dự toán chi chưa thực hiện được hoặc chưa chi hết theo quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật Ngân sách nhà nước và Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ mới được chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện; số còn lại sẽ bị hủy dự toán theo quy định. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; khắc phục triệt để, không để xảy ra tình trạng nợ đọng khối lượng xây dựng cơ bản.
c) Thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. Không bổ sung kinh phí ngoài dự toán, trừ các công việc bức xúc không thể trì hoãn được như phòng tránh thiên tai, phòng chống dịch bệnh, an ninh quốc phòng và các công việc cấp bách khác.
d) Nghiêm cấm thực hiện các khoản chi ngoài dự toán, các khoản chi trái quy định của pháp luật, sử dụng ngân sách để cho vay, tạm ứng đối với những nội dung sai chế độ quy định.
2.2. Sở Tài chính phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và thực hiện, công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, đảm bảo chi ngân sách nhà nước theo dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi và quy định pháp luật. Xử lý nghiêm về tài chính theo quy định đối với các sai phạm về quản lý ngân sách và tài sản của nhà nước đã được cơ quan kiểm toán, thanh tra phát hiện, kiến nghị.
Thực hiện huy động để bù đắp bội chi ngân sách địa phương trong phạm vi dự toán HĐND tỉnh quyết định, bố trí chi trả nợ lãi trong chi cân đối ngân sách địa phương; chi trả nợ gốc ngoài chi cân đối ngân sách địa phương được bố trí từ nguồn vay, bội thu ngân sách cấp tỉnh, kết dư ngân sách cấp tỉnh và nguồn tăng thu, tiết kiệm chi theo quy định.
4. Các sở, ngành, địa phương tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công:
4.1. Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao khẩn trương tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công theo quy định; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công theo quy định để làm căn cứ giám sát, quản lý và sử dụng tài sản công trong phạm vi cơ quan, địa phương.
4.2. Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; đẩy mạnh việc xử lý tài sản không còn nhu cầu sử dụng để tạo nguồn tài chính bổ sung ngân sách nhà nước phục vụ cho mục tiêu đầu tư phát triển và các nhu cầu khác theo quy định; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí thất thoát tài sản công.
4.3. Chấp hành nghiêm quy định về việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT), bảo đảm giá trị tài sản thanh toán sát giá thị trường, đúng quy định của pháp luật, chống thất thoát tài sản công.
4.4. Thực hiện nghiêm việc đấu giá khi thực hiện giao đất, cho thuê đất, cấp quyền khai khác tài nguyên, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
4.5. Khai thác hiệu quả tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản kết cấu hạ tầng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; chấm dứt việc sử dụng tài sản cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết, kinh doanh không đúng quy định.
4.6. Đầu tư xây dựng, mua sắm ô tô, tài sản công theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh bạch; không mua sắm xe ô tô, trang thiết bị đắt tiền không đúng quy định.
5. Về quyết toán ngân sách nhà nước:
5.1. Các sở, ngành, địa phương thực hiện xét duyệt, thẩm định, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước của các đơn vị dự toán trực thuộc và ngân sách cấp dưới, tổng hợp báo cáo theo đúng chế độ và thời hạn quy định.
5.2. Chủ đầu tư khẩn trương lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án và dự án/tiểu dự án thành phần sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước. Không để xảy ra tình trạng tồn đọng các dự án đầu tư sử dụng vốn nguồn ngân sách nhà nước đã hoàn thành, nhưng chậm lập, thẩm định, phê duyệt quyết toán.
6. Về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý; báo cáo, công khai kết quả xử lý:
6.1. Các sở, ngành, địa phương:
a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình trong việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công.
b) Tổ chức thực hiện kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, cá nhân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị vi phạm hoặc để xảy ra sai phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công; chậm thực hiện các kết luận của cơ quan thanh tra, kiến nghị của cơ quan kiểm toán đối với các vi phạm xảy ra trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm được giao quản lý. Định kỳ cuối năm, Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương báo cáo kết quả xử lý kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân gửi Sở Nội vụ tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh gửi Bộ Nội vụ để theo dõi, tổng hợp việc thực hiện xử lý kỷ luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc chậm thực hiện các kết luận của cơ quan thanh tra, kiến nghị của cơ quan kiểm toán đối với các sai phạm trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước, tài sản công thuộc trách nhiệm được giao quản lý.
c) Tổ chức đôn đốc, chỉ đạo thực hiện việc báo cáo kết quả xử lý các kết luận của cơ quan thanh tra, kiến nghị của cơ quan kiểm toán và những nội dung thực hiện theo quy định tại Chỉ thị này, gửi Sở Tài chính cùng thời điểm gửi báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và gửi Thanh tra tỉnh cùng thời điểm gửi báo cáo phòng, chống tham nhũng hàng năm. Riêng đối với phần báo cáo kết quả xử lý các kết luận của cơ quan thanh tra, kiến nghị của cơ quan kiểm toán liên quan đến vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong báo cáo gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải nêu rõ những tồn tại về quản lý tài chính - ngân sách đã được khắc phục, những tồn tại chưa khắc phục và thời gian, biện pháp để khắc phục trong thời gian tới.
6.2. Trường hợp các sở, ngành, địa phương không chấp hành chế độ báo cáo kết quả xử lý các kết luận của cơ quan thanh tra, kiến nghị của cơ quan kiểm toán hoặc tiến độ xử lý các sai phạm chậm, Sở Tài chính tạm dừng cấp kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính.
6.3. Các sở, ngành được giao quản lý các ngành, lĩnh vực, hằng năm tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện dự toán ngân sách được HĐND tỉnh quyết định, gắn với các nhiệm vụ kinh tế - xã hội theo từng ngành, lĩnh vực mà sở, ngành được giao quản lý, gửi cùng với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước về Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính cùng với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
7.1. Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghiêm Chỉ thị này.
7.2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành, địa phương trong việc thực hiện Chỉ thị này; định kỳ hàng năm, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính cùng với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2019 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách Nhà nước do tỉnh Lai Châu ban hành
- 6Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2023 chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách tỉnh Bình Thuận
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 3Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 5Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2019 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 8Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách Nhà nước do tỉnh Lai Châu ban hành
Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 14/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 12/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra