Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/CT-UBND

Lào Cai, ngày 30 tháng 09 năm 2016

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Trong thời gian qua, cùng với nhiều giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, chương trình cải cách hành chính (CCHC) luôn được tỉnh Lào Cai xác định là một nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, Đảng bộ và chính quyền các cấp luôn quan tâm chỉ đạo thực hiện với mục tiêu hướng tới xây dựng một nền hành chính phục vụ nhân dân; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng được công cuộc xây dựng và phát triển. Công tác cải cách hành chính đã đạt được những kết quả nhất định về xây dựng thể chế, về cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, ứng dụng công nghệ thông tin và chất lượng cán bộ, công chức được nâng lên một bước.

Tuy nhiên, cải cách hành chính nói chung còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; nhận thức về công tác cải cách hành chính chưa đi vào cốt lõi mục tiêu; TTHC còn rườm rà; cơ chế một cửa, một cửa liên thông chưa thực sự hiệu quả trong giải quyết thủ tục hành chính nhất là cấp huyện và cấp xã; các thủ tục hành chính liên quan nhiều đến tổ chức, người dân chưa liên thông giữa các cấp với nhau; việc đánh giá tác động, cập nhật, rà soát, công bố, công khai thủ tục hành chính chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục; việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa hành chính chưa đồng bộ, liên thông; các đơn vị chưa khai thác hiệu quả phần mềm giám sát - đánh giá và đo lường sự hài lòng của người dân tại bộ phận một cửa các cấp; Chỉ số cải cách hành chính PAR IDEX của tỉnh hàng năm tính bền vững chưa cao, năm 2015 xếp hạng 39/63 tỉnh, thành giảm 30 bậc so với năm 2014, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI xếp thứ 5 giảm 2 bậc so với 2014, Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) xếp thứ 28 và nhiều chỉ số thành phần của các chỉ số này còn đang ở tốp cuối và giảm sâu...

Để phát huy những kết quả đã đạt được trong giai đoạn 2011-2015, nhằm khắc phục những tồn tại, yếu kém và đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước của tỉnh Lào Cai trong năm 2016 và những năm tiếp theo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:

1. Nâng cao chất lượng trong chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và chất lượng phục vụ Nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp:

a) Văn phòng UBND tỉnh cập nhật kịp thời các nội dung chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh trên phần mềm chidaodieuhanh.laocai.gov.vn; sớm bổ sung và thực hiện việc nhắc việc qua tin nhắn cho giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố để tránh tình trạng quên hoặc chậm trễ thực hiện công việc tỉnh đã giao.

Thủ trưởng các đơn vị, địa phương phải thường xuyên truy cập phần mềm chidaodieuhanh.laocai.gov.vn để cập nhật thông tin về tiến độ thực hiện ý kiến chỉ đạo điều hành.

Tổ công tác theo dõi chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh làm tốt nhiệm vụ được giao. Hàng tuần, Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện đồng thời thông báo cho các đơn vị, địa phương biết, kịp thời xử lý các công việc chưa thực hiện và đã thực hiện. Hình thức thông báo bằng thư điện tử, văn bản và tin nhắn điện thoại cho thủ trưởng cơ quan đơn vị. Hàng tháng, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp những đơn vị, địa phương thực hiện chậm tiến độ xử lý ý kiến chỉ đạo từ 02 công việc trở lên để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản phê bình

b) Việc xử lý văn bản trong các cơ quan, đơn vị phải kịp thời, không bỏ sót và loại bỏ tâm lý chờ chỉ đạo của UBND tỉnh mới thực hiện. Nâng cao tính trách nhiệm và chất lượng trong văn bản tham mưu: căn cứ pháp lý rõ ràng, thẩm quyền được quy định, phải có quan điểm, trách nhiệm của ngành, kể cả văn bản trao đổi với cơ quan, ngành khác gửi đến xin ý kiến. Việc tổ chức đi kiểm tra, các biên bản kiểm tra phải do lãnh đạo đơn vị ký, đóng dấu (đối với các sở, ngành nếu cử cấp phòng và chuyên viên đi kiểm tra thì lãnh đạo cấp phòng, chuyên viên chỉ được ký tắt trong biên bản kiểm tra)

c) Nâng cao chất lượng trong hội họp và giảm các cuộc họp không cần thiết tăng cường đi thực địa để xử lý công việc tại cơ sở. Việc tổ chức họp phải gửi tài liệu trước để nghiên cứu và thống nhất ý kiến trong cơ quan tham mưu. Việc trình văn bản giữa các cơ quan đảm bảo hình thức văn bản giấy và thư điện tử.

2. Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách hành chính:

a) Quán triệt và thực hiện nghiêm: Chỉ thị 06/CT-UBND ngày 06/4/2015 về tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức và chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ ( không sử dụng rượu bia); Công văn 4345/UBND-NC ngày 08/9/2015 về việc tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện chế độ công vụ; Thực hiện nghiêm Chỉ thị 14/CT-UBND ngày 06/10/2015 về giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; công văn 5539/UBND-TM ngày 08/12/2015 về việc chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý và sử dụng xe ô tô công vụ; Thực hiện nghiêm các cam kết của Chủ tịch UBND tỉnh với phòng thương mại công nghiệp Việt Nam (VCCI) ngày 22/9/2016 về triển khai Nghị quyết 35/ NQ-CP; 8 cam kết của Chủ tịch UBND tỉnh với các doanh nghiệp tại hội nghị gặp gỡ các doanh nghiệp ngày 08/5/2016.

Trách nhiệm của Sở Tài chính, Sở Nội vụ trong công tác thanh tra, kiểm tra ngành để giám sát việc thực hiện các chỉ thị, văn bản nêu trên để phát hiện xử lý kịp thời đưa ra xử lý nghiêm một số trường hợp vi phạm để làm gương.

Giám đốc các sở, ban, ngành là thành viên UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố được phép thực hiện ngay việc đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, phiền hà, nhận hối lộ, tham nhũng... sau đó mới tiến hành các trình tự thủ tục xử lý theo quy định.

b) Tập trung đổi mới lề lối làm việc, chấn chỉnh thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị; tăng cường đối thoại, tiếp xúc trực tiếp với nhân dân và giải quyết kịp thời đơn, thư khiếu nại, tố cáo của dân; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chủ động nắm tình hình và giải quyết những công việc liên quan đến quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức, người dân, doanh nghiệp.

c) Chịu trách nhiệm cá nhân trong việc tổ chức, thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của tỉnh; đảm bảo chất lượng, tiến độ thời gian trong xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính hằng năm của cơ quan, đơn vị, xác định rõ kết quả cụ thể phải đạt được; giao nhiệm vụ và giám sát, đôn đốc các cán bộ, công chức, cơ quan, đơn vị thực hiện và bố trí nguồn lực bảo đảm cho việc thực hiện kế hoạch.

d) Đẩy mạnh công tác tự kiểm tra, đánh giá nghiêm túc, trung thực, khách quan kết quả thực hiện cải cách hành chính theo quy định của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh.

đ) Quản lý sử dụng biên chế hợp lý và thực hiện nghiêm túc đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt, nhằm phát huy hiệu lực, hiệu quả của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực. Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Đảm bảo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, vững về chính trị, giỏi về chuyên môn, có tính chuyên nghiệp, tận tụy phục vụ nhân dân, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.

e) Bảo đảm tiến độ chuẩn hóa, rà soát, lập danh mục các TTHC để triển khai thực hiện một cửa liên thông giữa các cấp với nhau; xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ công mức 3,4 theo yêu cầu của UBND tỉnh. Đây là tiền đề cho hoạt động của Trung tâm dịch vụ hành chính công của tỉnh, của huyện trong thời gian tới.

g) Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 16/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai; đẩy mạnh ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong việc xử lý hồ sơ, thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị.

h) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành cũng như các hoạt động của cơ quan hành chính; sử dụng có hiệu quả các phần mềm ứng dụng đã được triển khai tại các cơ quan, đơn vị; tăng cường trao đổi thông tin, gửi nhận văn bản của cơ quan hành chính nhà nước qua mạng điện tử; khai thác hiệu quả Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; phần mềm một cửa do Tập đoàn Bưu chính viễn thông VNPT cung cấp; triển khai quản lý văn bản điều hành VNPT giai đoạn 2; phần mềm giám sát - đánh giá và đo lường sự hài lòng của người dân tại bộ phận một cửa các cấp.

i) Bình xét thi đua, bổ nhiệm, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành và chịu trách nhiệm liên đới kỷ luật cán bộ (nếu có vi phạm công vụ) của người đứng đầu cơ quan, đơn vị qua kết quả cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

3. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông và tập đoàn Bưu chính Viễn Thông (VNPT):

a) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét triển khai phần mềm đánh giá cán bộ, công chức tỉnh, huyện, xã của tỉnh Lào Cai (Tham khảo phần mềm của UBND thành phố Đà Nẵng đang áp dụng)

b) Triển khai các giải pháp cụ thể, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải thiện chỉ số cải cách hành chính của tỉnh hàng năm trên các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần theo Bộ chỉ số cải cách hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của Bộ Nội vụ. Đồng thời tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố hằng năm, đảm bảo chính xác, khách quan, khoa học và công bằng. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện, theo dõi các chỉ số cải cách hành chính.

c) Theo dõi và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, đề xuất biện pháp xử lý đối với các đơn vị chưa thực hiện 100% các thủ tục hành chính tại bộ phận 1 cửa;

d) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và tập đoàn Bưu chính Viễn Thông (VNPT) triển khai nhân rộng phần mềm một cửa điện tử và lựa chọn các lĩnh vực, thủ tục triển khai áp dụng liên thông một cửa giữa các cấp với nhau và các quy định Quyết định số 09/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Theo dõi, giám sát và đôn đốc các đơn vị thực hiện hiệu quả phần mềm hệ thống giám sát - đánh giá và đo lường sự hài lòng của người dân tại bộ phận một cửa các cấp;

đ) Theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh định kỳ hàng năm; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình cải cách hành chính của tỉnh vào năm 2017, 2020 và là đầu mối giúp UBND tỉnh bình xét về công tác thi đua khen thưởng về lĩnh vực cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; các cơ quan đơn vị không hoàn thành công tác cải cách hành chính thì cũng không được xét khen thưởng hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn cơ quan; căn cứ vào văn bản phê bình của Chủ tịch UBND tỉnh để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và xét khen thưởng các đơn vị, địa phương và người đứng đầu.

4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan:

a) Tập trung rà soát, bổ sung, hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật;

b) Rà soát chuẩn hóa thủ tục hành chính theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật; tham gia ý kiến cho các sở ngành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố Bộ thủ tục hành chính theo 3 cấp trên địa bàn tỉnh đúng quy định;

c) Tổ chức hướng dẫn thống nhất và giám sát việc niêm yết công khai đầy đủ, kịp thời bộ thủ tục hành chính tại nơi giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước đặc biệt đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3,4 trên địa bàn tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước hằng năm.

Khẩn trương trình UBND tỉnh áp dụng chính thức phần mềm hồ sơ công việc, một cửa, cổng thông tin điện tử do VNPT cung cấp để áp dụng chữ ký số, khảo sát, xây dựng phương án thuê hoặc trả góp các thiết bị văn phòng để áp dụng các phần mềm dùng chung đến cấp xã. Thiết kế hộp thư điện tử của tỉnh đảm bảo tính năng bảo mật công vụ và hiện đại khắc phục tình trạng chậm trễ hiện nay.

6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008; phần mềm ISO điện tử (ISO iGate) vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo đúng kế hoạch của UBND tỉnh; thực hiện quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

7. Sở Tài chính tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bảo đảm bố trí kinh phí để triển khai công tác cải cách hành chính của tỉnh hằng năm; thẩm định, cân đối kinh phí thực hiện cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị; chủ trì, theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ về cải cách tài chính công của tỉnh.

8. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tốt công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi báo cáo kịp thời cho Thường trực UBND tỉnh kết quả thực hiện chỉ đạo về công tác cải cách hành chính; chủ trì xây dựng Đề án trung tâm hành chính công của tỉnh xong trong quý IV năm 2016; phân loại, tham mưu xử lý các văn bản do các cơ quan, đơn vị gửi đến UBND tỉnh kịp thời, hạn chế ban hành phiếu chuyển để tăng cường tính hiệu lực hành chính.

9. Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: Công an, Hải quan, Thuế, Kho bạc, Bảo hiểm xã hội...đẩy mạnh chương trình cải cách hành chính của ngành đồng thời phối hợp thực hiện liên thông các thủ tục hành chính với các ngành của tỉnh, huyện.

Ngành Điện lực, Công ty cổ phần cấp nước tỉnh có giải pháp giảm thiểu thủ tục hành chính thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp...

10. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai: tăng cường thời lượng thực hiện các chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tuyên truyền và phản hồi ý kiến tham gia của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành chính.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TT TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Vụ CCHC Bộ Nội vụ;
- Văn phòng Tỉnh ủy và các Ban Đảng;
- Văn phòng HĐND và các Ban HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Công an tỉnh, Cục Hải quan, Cục Thuế; Kho bạc Nhà nước tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Điện lực tỉnh; Công ty cổ phần cấp nước tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;.
- Lưu: VT, các CV, NC.

CHỦ TỊCH




Đặng Xuân Phong

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 14/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 30/09/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Đặng Xuân Phong
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/09/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản