ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2009/CT-UBND | Bắc Kạn, ngày 08 tháng 9 năm 2009 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG RÀ SOÁT, CHỈNH SỬA, BỔ SUNG NỘI DUNG CHÍNH SÁCH DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM VÀO CÁC BẢN HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC
Thực hiện Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT/BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN-UBQGDS-KHHGĐ ngày 09/7/2001 giữa Bộ Tư pháp, Bộ Văn hoá - Thông tin, Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Uỷ ban quốc gia Dân số - Kế hoạch hoá gia đình về việc hướng dẫn xây dựng và thực hiện Hương ước, Quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư, trong thời gian qua, các địa phương đã tích cực chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc bổ sung chính sách dân số, gia đình và trẻ em vào các bản Hương ước, Quy ước; việc thực hiện thí điểm đưa nội dung chính sách dân số, gia đình và trẻ em vào các bản Hương ước, Quy ước tại một số địa phương đã phát huy được hiệu quả và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, nhiều địa phương chưa quan tâm đúng mức đến công tác này dẫn đến nội dung chính sách dân số, gia đình và trẻ em chưa được bổ sung hoặc thể hiện rõ ràng, đầy đủ, toàn diện trong các bản Hương ước, Quy ước và chưa phát huy được tác dụng tích cực trong đời sống xã hội.
Để đẩy mạnh và thực hiện tốt việc bổ sung chính sách dân số, gia đình và trẻ em vào các bản Hương ước, Quy ước trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Ban chỉ đạo Hương ước, Quy ước tỉnh tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các Ban chỉ đạo Hương ước, Quy ước cấp huyện tiếp tục chỉ đạo cấp xã nhanh chóng tổ chức kiểm tra; rà soát 100% các bản Hương ước, Quy ước và bổ sung nội dung chính sách dân số, gia đình và trẻ em vào các bản Hương ước, Quy ước đã được phê duyệt; xây dựng đầy đủ, toàn diện nội dung chính sách dân số, gia đình và trẻ em đối với các bản Hương ước, Quy ước đang xây dựng. Đôn đốc, hướng dẫn các Sở, Ban, ngành của tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tiếp tục triển khai các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đạt được mục tiêu đến hết năm 2009, bổ sung chính sách dân số, gia đình và trẻ em vào ít nhất 50% số Hương ước, Quy ước của toàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp - cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo Hương ước, Quy ước tỉnh có nhiệm vụ:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan thành viên Ban chỉ đạo tỉnh tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng Tư pháp chủ trì tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của cấp huyện về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ những văn bản, quy định trái thẩm quyền; sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới, đúng thẩm quyền về chính sách dân số, gia đình và trẻ em tại địa phương.
- Chủ trì phối hợp với các Sở: Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Y tế; Lao động - Thương binh và Xã hội; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức đánh giá, giám sát tình hình và kết quả triển khai mô hình đưa chính sách dân số, gia đình và trẻ em vào các bản Hương ước, Quy ước; tuyên truyền, hướng dẫn nhân rộng việc bổ sung nội dung chính sách dân số, gia đình và trẻ em vào các bản Hương ước, Quy ước.
- Chỉ đạo, đôn đốc các Phòng Tư pháp thực hiện tốt chức năng tham mưu cho Ban chỉ đạo cấp huyện kịp thời hướng dẫn cấp xã bổ sung chính sách dân số, gia đình và trẻ em vào các bản Hương ước, Quy ước đã được phê duyệt.
3. Nhiệm vụ của các cơ quan thành viên Ban chỉ đạo Hương ước, Quy ước tỉnh và các cơ quan liên quan:
3.1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho Ban chỉ đạo tỉnh xây dựng văn bản hướng dẫn việc bổ sung nội dung chính sách về gia đình vào các bản Hương ước, Quy ước; phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền đưa chính sách về gia đình vào các bản Hương ước, Quy ước;
- Chỉ đạo các Phòng Văn hoá - Thông tin phối hợp với Phòng Tư pháp cấp huyện rà soát các bản Hương ước, Quy ước đã phê duyệt, kịp thời phát hiện các bản Hương ước, Quy ước chưa được bổ sung chính sách về gia đình để hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã tiến hành bổ sung.
3.2. Sở Y tế:
- Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho Ban chỉ đạo Hương ước, Quy ước tỉnh xây dựng văn bản hướng dẫn việc bổ sung nội dung chính sách về dân số vào các bản Hương ước, Quy ước; phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền đưa chính sách về dân số vào các bản Hương ước, Quy ước;
- Chỉ đạo các Trung tâm Dân số - Kế hoạch hoá gia đình phối hợp với Phòng Tư pháp cấp huyện rà soát các bản Hương ước, Quy ước đã phê duyệt, kịp thời phát hiện các bản Hương ước, Quy ước chưa được bổ sung chính sách về dân số để hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã tiến hành bổ sung.
3.3. Sở Tài chính:
Hàng năm, có trách nhiệm đảm bảo kinh phí cho công tác Hương ước, Quy ước tại địa phương theo đúng dự toán kinh phí đã được phê duyệt.
3.4. Sở Nội vụ:
Hướng dẫn Phòng Nội vụ cấp huyện thường xuyên trao đổi thông tin với Phòng Tư pháp cấp huyện về số thôn, bản, tổ phố mới được thành lập trên địa bàn để kịp thời tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc xây dựng nội dung về chính sách dân số, gia đình và trẻ em trong quá trình xây dựng các bản Hương ước, Quy ước mới.
3.5. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho Ban chỉ đạo Hương ước, Quy ước tỉnh xây dựng văn bản hướng dẫn việc bổ sung nội dung chính sách về trẻ em vào các bản Hương ước, Quy ước.
- Chú trọng phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền đưa chính sách về trẻ em vào các bản Hương ước, Quy ước;
- Chỉ đạo các Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội cấp huyện phối hợp với Phòng Tư pháp cấp huyện rà soát các bản Hương ước, Quy ước đã phê duyệt, kịp thời phát hiện các bản Hương ước, Quy ước chưa được bổ sung chính sách về trẻ em để hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã tiến hành bổ sung.
3.6. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh:
- Tăng cường tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên của các tổ chức đoàn thể tham gia thực hiện tốt Hương ước, Quy ước, đặc biệt là chính sách dân số, gia đình và trẻ em trong các bản Hương ước, Quy ước;
- Phối hợp với các cơ quan thành viên Ban chỉ đạo Hương ước, Quy ước tỉnh lựa chọn các đơn vị điển hình trong việc thực hiện chính sách dân số, gia đình và trẻ em trong các bản Hương ước, Quy ước.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có nhiệm vụ:
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai có hiệu quả việc bổ sung chính sách dân số, gia đình và trẻ em vào các bản Hương ước, Quy ước tại địa phương.
- Chỉ đạo Phòng Tư pháp, Phòng Văn hoá- Thông tin cấp huyện kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội dung chính sách dân số, gia đình và trẻ em trong Hương ước, Quy ước tại địa phương; tổ chức rà soát tính hợp pháp, loại bỏ những nội dung liên quan đến chính sách dân số, gia đình và trẻ em trong Hương ước, Quy ước trái với các quy định của pháp luật hiện hành; rà soát những văn bản do chính quyền cấp huyện ban hành để kiến nghị việc bãi bỏ những văn bản, những quy định trái thẩm quyền, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới đúng thẩm quyền về chính sách dân số, gia đình và trẻ em ở địa phương.
- Tạm đình chỉ thi hành và hướng dẫn sửa đổi những nội dung không phù hợp với quy định pháp luật về dân số, gia đình và trẻ em trong các bản Hương ước, Quy ước đã được phê duyệt.
5. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
- Phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã hướng dẫn các thôn, bản, tổ phố bổ sung chính sách dân số, gia đình và trẻ em vào vào các bản Hương ước, Quy ước đã phê duyệt nhưng chưa có hoặc chưa đầy đủ nội dung chính sách dân số, gia đình và trẻ em và các bản Hương ước, Quy ước đang xây dựng. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Hương ước, Quy ước tại địa phương; kịp thời hướng dẫn các thôn, bản, tổ phố sửa đổi, bổ sung các bản Hương ước, Quy ước có nội dung không phù hợp hoặc trái với quy định của pháp luật.
- Định kỳ (6 tháng, 1 năm) báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp trên và Hội đồng nhân dân cùng cấp về việc bổ sung chính sách dân số, gia đình và trẻ em vào các bản Hương ước, Quy ước của các thôn, bản, tổ phố.
Ban chỉ đạo Hương ước, Quy ước tỉnh và Ban chỉ đạo các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch kiểm tra thường xuyên việc triển khai các nội dung, nhiệm vụ trên tại các xã, phường, thị trấn.
6. Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò tác dụng của việc đẩy mạnh bổ sung chính sách dân số, gia đình và trẻ em vào các bản Hương ước, Quy ước, nêu những tập thể điển hình trong việc thực hiện bổ sung chính sách dân số, gia đình và trẻ em vào các bản Hương ước, Quy ước trên toàn tỉnh.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này, định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về Quy định cụ thể hóa chính sách dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006 - 2010
- 2Nghị quyết 23/2006/NQ-HĐND về cụ thể hóa chính sách dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006-2010
- 3Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Quyết định 51/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Tư pháp do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Thông tư liên tịch 04/2001/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBMTTQVN-UBQGD bổ sung Thông tư liên tịch 03/2000/TTLT/BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư về việc thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình do Bộ Tư pháp - Bộ Văn hoá, thông tin - Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình ban hành
- 2Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về Quy định cụ thể hóa chính sách dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006 - 2010
- 3Nghị quyết 23/2006/NQ-HĐND về cụ thể hóa chính sách dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006-2010
- 4Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Chỉ thị 14/2009/CT-UBND về tăng cường rà soát, chỉnh sửa, bổ sung nội dung chính sách dân số, gia đình và trẻ em vào các bản Hương ước, Quy ước do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 14/2009/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 08/09/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Trương Chí Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/09/2009
- Ngày hết hiệu lực: 10/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực