ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CT.UBT.97 | Cần Thơ, ngày 30 tháng 05 năm 1997 |
CHỈ THỊ
V/V TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ, NGÀNH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH
Thời gian qua, thực hiện Quyết định 397/TTg ngày 07-07-1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển giao nhiệm vụ quản lý vốn và tài sản thuộc sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp; Chỉ thị số 500/TTg ngày 25-08-1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc khẩn trương tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, trên địa bàn tỉnh Cần Thơ đã đạt được một số kết quả nhất định. Nhiều Sở, ngành đã phát huy được công tác Nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc ngành nghề do mình quản lý trên địa bàn tỉnh. Doanh nghiệp Nhà nước trong tỉnh hầu hết phát huy được tính tự chủ trong SXKD, mở rộng quan hệ quốc tế tiếp nhận thông tin, công nghệ mới, nhiều doanh nghiệp đầu tư thay đổi công nghệ tạo ra một số sản phẩm có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường hình thành và phát triển nhanh, một số Sở, ngành còn nhiều lúng túng trong thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường một số doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn; cơ sở vật chất xuống cấp, thiết bị công nghệ lạc hậu; thiếu vốn, SXKD kém hiệu quả, thua lỗ, thậm chí một số doanh nghiệp có nguy cơ phá sản; chấp hành chế độ kế toán, thống kê chưa nghiêm; hiện tượng lãng phí vẫn còn xảy ra. Một trong những nguyên nhận dẫn đến tình trạng như trên là cơ chế pháp lý chưa rõ ràng nhận thức về thực hiện cơ chế từng bước xóa dần cơ quan chủ quản đối với các doanh nghiệp chưa thông suốt, dẫn đến một số Sở, ngành buông lỏng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp; Mặt khác một số doanh nghiệp muốn thoát khỏi sự quản lý của Sở, ngành, dẫn đến tình trạng trống đánh xuôi, kèn thổi ngược trong quản lý Nhà nước.
Để khắc phục tình trạng như trên nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và phát huy tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện quản lý Nhà nước của các Sở, ngành có hiệu quả đối với doanh nghiệp, trong khi chưa có văn bản của Bộ, ngành hướng dẫn cụ thể, UBND tỉnh Cần Thơ yêu cầu Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ, các huyện và Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh tập trung thực hiện thống nhất những nội dung sau:
1- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý Nhà nước đối với các thành phần kinh tế, dặc biệt quan tâm đối với các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở, ngành mình quản lý trên cơ sở nhận thức đúng, phân biệt rõ ràng chức năng quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp với chức năng hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị kinh tế.
2- Các Sở chuyên ngành cùng Sở tổng hợp giúp đỡ UBND tỉnh: tổ chức quy hoạch xây dựng phát triển doanh nghiệp Nhà nước trong quy hoạch tổng thể và chiến lược phát triển ngành, lãnh thổ đã được phê duyệt; thành lập, tổ chức lại, sáp nhập, giải thể, phá sản doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh kém hiệu quả; quy hoạch, bồi thường và đào tạo cán bộ quản lý, phối hợp với Ban tổ chức chính quyền đề xuất việc bổ nhiệm, thay đổi giám đốc, phó Giám đốc và kế toán trưởng Doanh nghiệp Nhà nước; tổ chức triển khai các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành; thường xuyên kiểm tra phát huy mặt tốt, uốn nắn kịp thời những lệch lạc trong sản xuất kinh doanh. Khi cần thiết đề nghị UBND tỉnh tổ chức thanh tra việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước tại các doanh nghiệp.
3- Sở chuyên ngành trực tiếp theo dõi, tổng hợp hoạt động các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành để chỉ đạo định hướng sản xuất kinh doanh và báo về UBND tỉnh theo định kỳ, quý, 6 tháng, năm. Các doanh nghiệp Nhà nước có nghĩa vụ báo cáo theo quy định gởi Sở chuyên ngành và Sở tổng hợp (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá, Cục Thuế, Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại các doanh nghiệp, Cục Thống kê, Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường).
4- Sở quản lý chuyên ngành tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước Trung ương và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ chuyên ngành, của UBND tỉnh.
5- UBND tỉnh giao Sở chuyên ngành, UBND thành phố Cần Thơ, các huyện quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước song trùng theo danh sách đính kèm theo Chỉ thị này.
Chỉ thị này được triển khai đến các cơ quan, đơn vị trong tỉnh để biết và thực hiện. Quá trình thực hiện có những khó khăn vướng mắc phát sinh, các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ, các huyện và các doanh nghiệp cùng phối hợp tháo gỡ, những vấn đề vượt thẩm quyền phải báo cáo và đề xuất hướng xử lý để UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời.
| TM. UBND TỈNH CẦN THƠ |
DANH SÁCH
SỞ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Theo điểm 5 Chỉ thị số 13/CT.UBT ngày 30-05-1997 của UBND tỉnh Cần Thơ)
I. Sở công nghiệp:
1. Công ty Cơ khí điện máy Cần Thơ.
2. Công ty Xâp lắp điện Cần Thơ.
3. Công ty Rượu bia - nước giải khát Hậu Giang.
4. Công ty Bia nước giải khát Cần Thơ.
5. Công ty Nhựa Cần Thơ.
6. Công ty Liên doanh Nhựa miền Tây.
7. Công ty may Tây Đô.
8. Xí nghiệp liên doanh thuốc lá VINASA.
9. Xí nghiệp chế biến thủy hải sản Cần Thơ.
10. Công ty Lâm sản.
11. Công ty Liên doanh bia Sài Gòn.
II. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn:
1. Công ty Vật tư kỹ thuật nông nghiệp.
2. Công ty Vật tư bảo vệ thực vật.
3. Công ty sản xuất kinh doanh vật tư thú y.
4. Nông trường Sông Hậu.
5. Nông trường Cờ Đỏ.
6. Lâm trường Phương Ninh.
7. Lâm trường Mùa Xuân.
8. Xí nghiệp Chế biến thủy sản xuất khẩu (CAFATEX).
9. Công ty khai thác thủy sản XNK Cần Thơ.
10. Công ty Xáng và xây dựng phát triển nông thôn.
11. Công ty khai thác công trình thủy lợi Cần Thơ.
12. Công ty Lương thực Cần Thơ.
13. Công ty Mía đường Cần Thơ.
III. Sở thương mại
1. Công ty Nông sản thực phẩm xuất khẩu.
2. Công ty Thương mại Cần Thơ
3. Công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp Cần Thơ.
4. Công ty Giày Cần Thơ.
5. Công ty Thương nghiệp tổng hợp Cần Thơ.
6. Công ty Thực phẩm và rau quả Cần Thơ.
7. Công ty thương nghiệp tổng hợp Thốt Nốt.
8. Công ty thương nghiệp tổng hợp Ô Môn.
9. Công ty thương nghiệp tổng hợp Châu Thành.
10. Công ty thương nghiệp tổng hợp Phụng Hiệp.
11. Công ty thương nghiệp tổng hợp Vị Thanh.
12. Công ty thương nghiệp tổng hợp Long Mỹ
13. Xí nghiệp điện tử Cần Thơ.
14. Các Xí nghiệp liên doanh MêKo.
IV. Sở giao thông - vận tải
1. Xí nghiệp bến xe tàu Cần Thơ.
2. Xí nghiệp cơ khí ôtô Cần Thơ.
3. Công ty Vận tải Ôtô Cần Thơ.
4. Công ty Vận tải Biển Cần Thơ.
5. Công ty vận tải Thủy Cần Thơ.
6. Công ty Công trình giao thông Cần Thơ.
V. Sở xây dựng:
1. Công ty Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng (SADICO).
2. Công ty Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng số 2.
3. Công ty Tư vấn thiết kế Xây dựng Cần Thơ.
4. Công ty Phát triển và kinh doanh nhà Cần Thơ.
5. Công ty Xây lắp và kinh doanh phát triển Nhà.
6. Công ty Cấp nước Cần Thơ.
7. Công ty Xây dựng số 1.
8. Công ty Xây dựng số 2.
9. Xí nghiệp khai thác đá và cát.
10. Công ty Liên doanh xi măng Hà Tiên II - Cần Thơ.
11. Công ty Công trình đô thị thành phố Cần Thơ.
12. Công ty Xây dựng và phát triển đô thị thành phố Cần Thơ.
13. Xí nghiệp gạch ngói số 1.
VI. Sở văn hóa - thông tin
1. Công ty phát hành phim và chiếu bóng Cần Thơ.
2. Công ty phát hành sách.
3. Xí nghiệp in tổng hợp Cần Thơ.
VII. Sở du lịch:
1. Công ty du lịch Cần Thơ.
2. Công ty Liên doanh du lịch Sài Gòn - Cần Thơ.
VIII. Sở giáo dục - đào tạo:
1. Công ty Sách thiết bị trường học.
IX. Sở Y tế:
1. Xí nghiệp Liên hợp dược Hậu giang.
X. Sở tài chánh - vật giá:
1. Công ty Sổ số kiến thiết.
XI. Sở thể dục - thể thao
1. Công ty Dịch vụ tổng hợp thể dục thể thao.
XII. Ban quản lý khu chế xuất - khu công nghiệp trà nóc:
1. Công ty Xây dựng - Phát triển khu chế xuất và khu CN Cần Thơ.
XIII. UBND thành phố cần thơ:
1. Công ty Công trình đô thị thành phố Cần Thơ.
2. Công ty Xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ.
3. Công ty Thương nghiệp tổng hợp Cần Thơ.
4. Công ty Thực phẩm và rau quả Cần Thơ.
XIV. UBND huyện
Quản lý Nhà nước đối với Công ty Thương nghiệp tổng hợp trên địa bàn.
- 1Quyết định 43/2000/QĐ-UB Quy định về quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ - công chức hành chính sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Chỉ thị 22/2012/CT-UBND nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các Hội và cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
- 4Chỉ thị 07/1999/CT-UBT về tăng cường công tác quản lý Nhà nước của Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ và các huyện đối với doanh nghiệp nhà nước
- 1Chỉ thị 500-TTg năm 1995 khẩn trương tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 397-TTg năm 1995 về việc chuyển giao nhiệm vụ quản lý vốn và tài sản thuộc sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 43/2000/QĐ-UB Quy định về quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ - công chức hành chính sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Chỉ thị 22/2012/CT-UBND nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các Hội và cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
- 6Chỉ thị 07/1999/CT-UBT về tăng cường công tác quản lý Nhà nước của Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ và các huyện đối với doanh nghiệp nhà nước
Chỉ thị 13/CT-UBT-97 tăng cường công tác quản lý Nhà nước của Sở, ngành đối với các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh tỉnh Cần Thơ
- Số hiệu: 13/CT-UBT-97
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 30/05/1997
- Nơi ban hành: Tỉnh Cần Thơ
- Người ký: Võ Hoàng Xinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/05/1997
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định