Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CT-UBND | Bình Định, ngày 08 tháng 8 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC VÀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Trong thời gian qua, công tác cải cách hành chính tỉnh Bình Định đã đạt được những kết quả toàn diện, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy cơ quan nhà nước các cấp, cải thiện môi trường đầu tư, hạn chế nhũng nhiễu, tiêu cực. Sự nỗ lực của các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh thể hiện qua kết quả đánh giá về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2012 được xếp thứ 4/63 tỉnh, thành phố, tăng 34 bậc so với năm 2011 (xếp thứ 38/63) thuộc nhóm Tốt trong bảng xếp hạng và kết quả đánh giá Chỉ số quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) năm 2012 được xếp thứ 03/63 tỉnh, thành phố, tăng 08 bậc so với năm 2011 (xếp thứ 11/63), thuộc vào nhóm tỉnh có thứ hạng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác cải cách chế độ công vụ, công chức và cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh vẫn còn những hạn chế, tồn tại như: sự chỉ đạo về công tác cải cách hành chính của các cấp, các ngành chưa thực sự quyết liệt; thực hiện công tác rà soát, công khai thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông chưa đồng bộ, hiệu quả, có nơi còn mang tính hình thức; ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, thực hiện quy tắc ứng xử của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa nghiêm; công tác phối hợp giữa các đơn vị, địa phương trong tham mưu, giải quyết công việc còn thiếu chặt chẽ, hiệu quả chưa cao; một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức còn có biểu hiện gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, công dân trong thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các ngành, địa phương.
Để tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức và cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính tỉnh giai đoạn 2011 - 2015; UBND tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 theo các nội dung như sau:
a. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá nghiêm túc, trung thực, khách quan kết quả thực hiện cải cách hành chính theo quy định. Xác định kết quả cải cách hành chính hằng năm là nội dung chủ yếu cho việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và trách nhiệm của người đứng dầu các cơ quan, đơn vị, đồng thời là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá, bình xét danh hiệu thi đua hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân theo tinh thần Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
b. Thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính theo hướng một cửa, một cửa liên thông. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức có đủ trình độ, năng lực và có phẩm chất đạo đức tốt làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, tại những đầu mối giải quyết thủ tục hành chính; thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính theo quy định; thực hiện nghiêm việc niêm yết công khai, minh bạch về quy trình, thủ tục thời gian giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức; cán bộ, công chức, viên chức khi làm việc phải đeo thẻ và có bảng ghi rõ họ tên, chức vụ của cán bộ, công chức, viên chức để các tổ chức, cá nhân biết, giám sát. Xử lý kịp thời những kiến nghị, phản ánh của nhân dân, doanh nghiệp đối với các quy định và công tác giải quyết thủ tục hành chính.
c. Rà soát, điều chỉnh, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc, bảo đảm không chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ; rà soát, điều chỉnh quy chế làm việc, phân công công tác theo hướng rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, phù hợp với năng lực, chuyên môn của từng cán bộ, công chức, viên chức và đảm bảo mỗi việc phải có người phụ trách, chịu trách nhiệm chính. Căn cứ chương trình, kế hoạch làm việc của UBND tỉnh, các chương trình, kế hoạch được giao, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kể hoạch cụ thể để triển khai thực hiện; phân công, giao đầu mối chịu trách nhiệm chính đối với từng đề án, dự án cụ thể, gắn với thời gian, kết quả hoàn thành; định kỳ rà soát, đánh giá chất lượng công việc, nhiệm vụ được giao của cán bộ, công chức, viên chức theo quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, địa phương.
d. Triển khai thực hiện xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, thống kê về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; lưu giữ đầy đủ và thường xuyên cập nhật các thông tin hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
đ. Tăng cường thanh tra, giám sát kỷ cương hành chính, kiểm tra nội bộ để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành công vụ; chấn chỉnh việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính; chấn chỉnh hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, viên chức và xử lý nghiêm, kiên quyết đối với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc gây khó khăn, nhũng nhiễu, phiền hà trong công tác giải quyết thủ tục hành chính.
2. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh và các ngành chức năng liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập Tổ kiểm tra chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính của tỉnh để tiến hành kiểm tra theo chuyên đề về những lĩnh vực bức xúc, nhạy cảm; kiểm tra đột xuất các cơ quan, đơn vị để xử lý chấn chỉnh, nâng cao trách nhiệm và đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bình Định và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền các nội dung liên quan đến cải cách chế độ công vụ, công chức và cải cách hành chính; phản ánh những trường hợp gây sách nhiễu, phiền hà về thủ tục hành chính; kịp thời nêu gương những điển hình tốt về tinh thần và thái độ phục vụ trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này.
Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp theo định kỳ 06 tháng, hằng năm báo cáo UBND tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015
- 2Quyết định 769/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 3Quyết định 1909/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015
- 4Chỉ thị 03/2013/CT-UBND đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2013 cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Nam Định, giai đoạn 2013-2015
- 6Quyết định 1159/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ kèm theo Quyết định 2009/QĐ-UBND tỉnh Cà Mau
- 7Chỉ thị 28/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn (2011 - 2020) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 8Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về số lượng, chức danh, chế độ chính sách, quản lý đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, ấp, khu phố và các đối tượng khác công tác ở xã, phường, thị trấn, thôn, ấp, khu phố; việc phân loại thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 1Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015
- 2Quyết định 769/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 3Quyết định 1909/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015
- 4Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 03/2013/CT-UBND đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 6Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2013 cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Nam Định, giai đoạn 2013-2015
- 7Quyết định 1159/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ kèm theo Quyết định 2009/QĐ-UBND tỉnh Cà Mau
- 8Chỉ thị 28/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn (2011 - 2020) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 9Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về số lượng, chức danh, chế độ chính sách, quản lý đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, ấp, khu phố và các đối tượng khác công tác ở xã, phường, thị trấn, thôn, ấp, khu phố; việc phân loại thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức và cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2015
- Số hiệu: 13/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 08/08/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Lê Hữu Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra