- 1Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 2Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:13/CT-UB | Bến Tre, ngày 22 tháng 6 năm 1999 |
CHỈ THỊ
V/V TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ KINH DOANH ĐIỆN VÀ THỰC HIỆN GIÁ BÁN ĐIỆN TIÊU DÙNG SINH HOẠT ĐẾN HỘ DÂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong thời gian qua, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ VI, các ngành, huyện, thị trong tỉnh đã tập trung chỉ đạo phát triển mạng lưới điện nông thôn bằng nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Nhờ vậy trong toàn tỉnh đã có trên 95% xã đã có điện về đến trung tâm xã và 60% hộ dân được dùng điện. Song do phát triển ồ ạt, không theo đúng quy hoạch, nhiều hình thức đầu tư xây dựng và quản lý kinh doanh khác nhau cho nên dẫn đến tình hình thiếu kỹ cương nề nếp trong quản lý, chất lượng đường dây không đảm bảo làm thất thoát điện năng thiếu an toàn trong sử dụng và giá điện không thống nhất, ảnh hưởng rất lớn đến người tiêu dùng.
Để từng bước lập lại trật tự trong quản lý kinh doanh điện trên địa bàn tỉnh và thực hiện giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt cho dân nông thôn theo đúng quy định tại Công văn số 1303/CP-KTTH ngày 03/11/1998 của Chính phủ và Thông tư liên bộ số: 01/TTLB/BVGCP-BCN ngày 10/02/1999 của Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Công nghiệp, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ điện khí hoá nông thôn trong toàn tỉnh, phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết đại hội của Đảng bộ lần thứ VI đề ra, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành tỉnh có liên quan, UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường trong toàn tỉnh thực hiện một số vụ việc cụ thể sau:
I. VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MỚI VÀ CẢI TẠO LƯỚI ĐIỆN HIỆN CÓ.
Việc đầu tư xây dựng mới và cải tạo lưới điện hiện có phải được thực hiện trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, thiết kế, dự toán được duyệt. Các đơn vị thi công phải đủ điều kiện và phải có giấy phép hành nghề xây dựng chuyên ngành.
Vốn đầu tư vẫn thực hiện theo phương châm: “Nhà nước và nhân dân, Trung ương và địa phương cùng làm”. Trong đó cơ chế đầu tư được cụ thể hoá như sau:
- Đối với đường dây trung thế, trạm biến áp và công tơ đo đếm điện do ngành điện đầu tư.
- Đường dây, trục hạ thế do ngân sách địa phương (chủ yếu bằng nguồn phụ thu) và nhân dân đầu tư.
- Nhánh rẽ từ đường trục hạ thế vào nhà hộ dùng điện do chủ hộ đầu tư.
Trường hợp đường dây trung, hạ thế do địa phương (xã, huyện) chủ động đề nghị phát triển, cải tạo nâng cấp mà không có nằm trong quy hoạch, kế hoạch…hoặc đã có những tỉnh chưa có điều kiện thực hiện thì nếu được chấp thuận cho thực hiện, địa phương hoàn toàn tự lo vốn đầu tư.
Sở Công Nghiệp với cương vị là chủ đầu tư các dự án xây dựng đường dây hạ thế ở nông thôn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Điện lực tỉnh và các ngành, các huyện, thị chủ động triển khai thực hiện các đề án và quản lý các công trình theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
UBND các huyện và thị xã, UBND các xã, phường có trách nhiệm tham gia quản lý các đường dây hiện có trên địa bàn, tích cực tham gia đầu tư xây dựng mới các đường dây trung hạ thế, thực hiện đầy đủ các trách nhiệm theo sự phân công (giải toả mặt bằng, huy động vốn, nhân công…). Riêng đối với các công trình hạ thế điện do huyện xã huy động vốn đầu tư, đã và đang xây dựng chưa quyết toán bàn giao thì huyện, xã phải khẩn trương hoàn thành các phần còn lại, tổ chức nghiệm thu, báo cáo thanh quyết toán và bàn giao cho Điện lực quản lý để đưa vào khai thác sử dụng. Sở Công nghiệp, Sở Tài chánh Vật giá và Điện lực Bến Tre có trách nhiệm tham gia các công việc thanh quyết toán, nghiệm thu, bàn giao như trên.
II. VỀ TỔ CHỨC KINH DOANH ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ.
Từ thực tế tình hình của địa phương và căn cứ vào chủ trương của Chính phủ (Công văn số 1303/CP-KTTH ngày 03/11/1998 của Chính phủ và Thông tư liên Bộ số 01/TTLBBVGCP-BCN ngày 10/02/1999) tỉnh chúng ta phải cương quyết lập lại trật tự kỷ cương trong tổ chức kinh doanh điện trong thời gian tới, về lâu dài Điện lực tỉnh phải trực tiếp bán điện đến hộ tiêu dùng, trước mắt có thể thực hiện như sau:
1) Điện lực Bến Tre: Bán điện trực tiếp đến các hộ dùng điện ở thị xã, thị trấn, thị tứ như trước nay và sẽ tiến hành bán điện trực tiếp bán điện tiêu dùng ở những xã, những vùng mới được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh lưới điện trung hạ thế theo đúng thiết kế kỹ thuật được duyệt và ở những đường dây do xã huyện bàn giao lại.
2) Cho phép các Ban điện xã, các tổ chức kinh doanh điện trên địa bàn sau khi đăng ký kinh doanh được tiếp tục kinh doanh điện trên địa bàn, UBND tỉnh giao cho Sở Công nghiệp có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh cấp giấy phép thành lập các doanh nghiệp và hướng dẫn các UBND các huyện, thị xã cấp giấy phép kinh doanh theo Nghị định 66 hoặc Hợp tác xã kinh doanh điện trên điạ bàn. Trước khi cấp giấy phép, phải tổ chức kiểm tra an toàn đường dây, trình độ hiểu biết về điện tay nghề của những người trực tiếp làm nhiệm vụ kinh doanh về điện, nơi nào chưa đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, an toàn thì phải củng cố sửa chữa cải tạo đường dây, bổ túc nâng cao tay nghề cho người tổ chức kinh doanh.
Phòng Kinh tế thị xã và các Phòng Công Thương nghiệp huyện là cơ quan tham mưu giúp UBND huyện, thị thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về điện trên địa bàn, Ban quản lý điện huyện phải sắp xếp lại tổ chức kinh doanh điện theo đúng quy định. Cơ quan nào cấp giấy phép cho cơ sở kinh doanh điện thì phải có trách nhiệm theo dõi quản lý hoạt động của cơ sở đó.
3) Cho phép doanh nghiệp tư nhân đầu tư xây dựng đường dây hạ thế (đảm bảo chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật) – đăng ký kinh doanh điện, mua điện từ đồng hồ tổng, bán điện cho hộ tiêu dùng theo giá do UBND tỉnh phê duyệt.
4) Cho Sở Công nghiệp và Điện lực Bến Tre, Hội đồng liên minh các Hợp tác xã tỉnh tổ chức nghiên cứu và tham quan học hỏi một số mô hình hiện có ở một số tỉnh để xây dựng đề án thành lập một số hợp tác xã dịch vụ về điện.
5) Các cai thầu tư nhân, Ban quản lý các trạm bơm điện, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong, ngoài quốc doanh không có chức năng kinh doanh điện… không được tiếp tục kinh doanh điện dưới bất kỳ hình thức nào.
Ở những xã có các cai thầu tư nhân, Ban quản lý các trạm bơm, các doanh nghiệp…kinh doanh trái phép về điện thì UBND xã cần có biện pháp chấn chỉnh lại hoặc có tổ chức hình thức kinh doanh hợp lý, hoặc giao cho Điện lực kinh doanh trực tiếp báo cáo các cấp có thẩm quyền quyết định. Tuyệt đối không để tình trạng kinh doanh điện trái phép kéo dài, đồng thời cũng không để các hộ dùng điện bị ngưng cấp điện.
III. VỀ GIÁ BÁN ĐIỆN.
1) Việc xử lý giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt đối với các hộ gia đình ở nông thôn, được đặt trong tổng thể việc điều chỉnh hệ thống bán giá điện chung của cả nước. Nhà nước đảm bảo phân phối và quy định giá bán điện ổn định đến công tơ tổng đặt tại các trạm biến áp của các xã. Những chi phí phát sinh đưa lưới điện từ công tơ tổng đến các xã để phân phối đến ấp, hộ gia đình thì huy động sự đóng góp của nhân dân và hỗ trợ của ngân sách địa phương.
2) Quy định giá trần bán điện tiêu dùng sinh hoạt cho hộ nông dân là 700đ/Kwh. Các trường hợp cụ thể như sau:
a/ Đối với những nơi giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt cho hộ nông dân thấp hơn 700đ/Kwh, UBND địa phương cùng các ngành điện tiếp tục chỉ đạo, quản lý giữ mức giá hiện tại. Khi có điều kiện thì tiếp tục kéo giá xuống cho bằng giá điện sinh hoạt ở thị xã, thị trấn.
b/ Đối với những nơi giá bán điện cao hơn giá 700đ/Kwh, Sở Tài chánh Vật giá chủ trì phối hợp với Sở Công nghiệp, Điện lực tỉnh và UBND địa phương tìm các giải pháp kỹ thuật thích hợp lựa chọn mô hình tổ chức phân phối điện đảm bảo các điều kiện: có khả năng quản lý lưới điện (từ công tơ tổng đến hộ gia đình), giảm được các chi phí vận hành và giảm được chi phí tổn thất điện, để đưa giá điện giảm xuống ngang giá trần.
c/ Trường hợp cá biệt, sau khi đã thực hiện các biện pháp nhưng vẫn không bảo đảm đưa giá điện xuống ngang mức (700đ/Kwh) thì tổ chức quản lý điện nông thôn phải xây dựng phương án giá bán điện, có xác nhận của UBND huyện, thị xã, báo cáo với Sở Tài chánh Vật giá, Điện lực tỉnh và Sở Công nghiệp thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt từng trường hợp.
Hộ sử dụng điện khi dùng cho nhiều mục đích khác nhau (sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh…) cần có đồng hồ đo đếm riêng cho từng mục đích để áp dụng mức giá cho phù hợp.
3) Các tổ chức quản lý kinh doanh điện nông thôn phải xây dựng phương án giá trình UBND tỉnh phê duyệt và phải công khai giá được duyệt cho hộ sử dụng điện biết, thực hiện. Đồng thời phải thực hiện thống kê và hạch toán rõ ràng, công khai theo đúng chế độ thống kê, kế toán của Nhà nước quy định.
4) Việc xem xét định giá bán điện đến hộ dân ở từng xã, ấp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh do Sở Tài chính Vật giá, Sở Công nghiệp và Điện lực tỉnh làm tham mưu. Chậm nhất cuối tháng 12 năm 1999 trong toàn tỉnh phải hoàn chỉnh việc lập lại kỷ cương trong tổ chức kinh doanh điện và bán điện theo quyết định của UBND tỉnh.
Giao cho Giám đốc Sở Tài chánh Vật giá có trách nhiệm xây dựng cơ cấu hình thành giá điện cho tiêu dùng các hộ dân nông thôn để hướng dẫn các tổ chức kinh doanh điện xây dựng giá bán điện, chủ trì phối hợp với các ngành như: Điện lực, Sở Công nghiệp, Thanh tra tỉnh, UBND các huyện thị xã và các cơ quan có liên quan chỉ đạo giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giá bán điện nông thôn và xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng pháp luật.
Lập lại trật tự kỷ cương trong tổ chức quản lý và kinh doanh điện trong địa bàn tỉnh là một yêu cầu hết sức bức bách đồng thời cũng rất khó khăn và phức tạp. Song nếu để kéo dài tình trạng như thời gian qua thì công cuộc điện khí hoá nông thôn của tỉnh sẽ không đạt được chỉ tiêu chất lượng, không đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và mục tiêu Nghị quyết Đại hội VI của Đảng bộ đã đề ra.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường và toàn thể nhân dân trong tỉnh quan tâm thực hiện tốt Chỉ thị này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về giá bán điện trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2Quyết định 1920/QĐ-UBND năm 2012 về giá bán lẻ điện trên địa bàn đảo Phú Quốc, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
- 3Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND điều chỉnh giá bán điện trên địa bàn huyện Côn Đảo do tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ban hành
- 4Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 5Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
- 6Quyết định 70/2002/QĐ-UBBT quy định giá bán điện nông thôn trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 627/QĐ-UBND năm 2007 bãi bỏ Quyết định 70/2002/QĐ-UBBT quy định giá bán điện nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 8Quyết định 245/1998/QĐ-UB quy định chính sách trợ giá, trợ cước và quản lý giá bán các mặt hàng phân bón, giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 2Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
- 1Công văn về việc bán điện đến hộ nông dân
- 2Thông tư liên tịch 01/1999/TTLT-BVGCP-BCN hướng dẫn giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn do Ban Vật giá Chính phủ - Bộ Công nghiệp ban hành
- 3Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về giá bán điện trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4Quyết định 1920/QĐ-UBND năm 2012 về giá bán lẻ điện trên địa bàn đảo Phú Quốc, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
- 5Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND điều chỉnh giá bán điện trên địa bàn huyện Côn Đảo do tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ban hành
- 6Quyết định 70/2002/QĐ-UBBT quy định giá bán điện nông thôn trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 627/QĐ-UBND năm 2007 bãi bỏ Quyết định 70/2002/QĐ-UBBT quy định giá bán điện nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 8Quyết định 245/1998/QĐ-UB quy định chính sách trợ giá, trợ cước và quản lý giá bán các mặt hàng phân bón, giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Chỉ thị 13/CT-UB năm 1999 về tăng cường quản lý kinh doanh điện và thực hiện giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 13/CT-UB
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 22/06/1999
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trịnh Văn Y
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/06/1999
- Ngày hết hiệu lực: 09/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực