- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Chỉ thị 09/CT-TTg năm 2015 về đẩy mạnh thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề trường, lớp mầm non ở các khu công nghiệp, khu chế xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 6Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 7Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
- 8Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030
- 9Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT năm 2018 về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1299/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án "Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 149/2018/NQ-HĐND quy định về chế độ, chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2018-2025
- 13Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 về đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 14Quyết định 1506/QĐ-BGDĐT năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025 của ngành Giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 15Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/CT-UBND | Bắc Ninh, ngày 19 tháng 8 năm 2019 |
VỀ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NĂM HỌC 2019 - 2020
Căn cứ Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT ngày 08/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019 - 2020 của ngành Giáo dục;
Căn cứ tình tình hình thực tiễn của địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị ngành Giáo dục, các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019 - 2020, cụ thể như sau:
1.1. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 26/6/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh (khóa XVIII) về thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2020, định hướng đến năm 2030 và các chương trình, kế hoạch, đề án về giáo dục, đào tạo đã được tỉnh phê duyệt, ban hành.
1.2. Tăng cường kỷ cương, nền nếp, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học; chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo hướng dẫn và lộ trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT); Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 06/3/2019, Kế hoạch số 200/KH-UBND ngày 20/6/2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh; bảo đảm an ninh, an toàn trường học; triển khai, thực hiện xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học theo quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1506/QĐ-BGDĐT ngày 31/05/2019 của Bộ GDĐT; tích cực chỉ đạo công tác xây dựng cảnh quan sư phạm nhà trường, xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học; đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học.
1.3. Giáo dục mầm non: Tiếp tục thực hiện phát triển trường, lớp ở khu, cụm công nghiệp; đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao năng lực quản trị nhà trường gắn với thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non; bổ sung nguồn nhân lực giáo viên; tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
1.4. Giáo dục phổ thông: Tích cực chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới, nhất là đối với lớp 1; đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông; tiếp tục đổi mới công tác quản trị, tăng quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục phổ thông; tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển các trường phổ thông ngoài công lập.
1.5. Giáo dục thường xuyên - chuyên nghiệp: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghê nghiệp - giáo dục thường xuyên; đẩy mạnh việc đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
2.1. Tiếp tục rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 242/QĐ-UBND ngày 25/5/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt "Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017 - 2025, định hướng đến năm 2030"; rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trên địa bàn đảm bảo khoa học, phù hợp với điều kiện địa phương, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; thực hiện chủ trương hỗ trợ và khuyến khích phát triển loại hình trường, lớp giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông ngoài công lập theo Nghị quyết số 149/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh; thực hiện rà soát, dự báo quy mô phát triển giáo dục, quy hoạch đất dành cho giáo dục, đồng thời công khai đất quy hoạch để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng trường lớp giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông theo Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; thực hiện đúng quy chế làm việc và văn hóa công sở.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn bộ máy tổ chức các cơ sở giáo dục nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước và bộ máy giáo dục các cấp; tổ chức triển khai thi tuyển giáo viên mầm non, giáo viên phổ thông gắn với việc bảo đảm các quy định về định mức số lượng giáo viên, giảng viên đối với các cấp học và trình độ đào tạo và các tiêu chuẩn đã được ban hành; thực hiện các giải pháp bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu giáo viên các cấp học theo quy định; chuẩn bị đủ giáo viên và nhân viên trường học đáp ứng yêu cầu của đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo kế hoạch và lộ trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đẩy mạnh công tác phát triển bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; nâng chất lượng đội ngũ gắn việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; khuyến khích các hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và dạy học; thực hiện đầy đủ chính sách phát triển đội ngũ, tổ chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập; nâng cao chất lượng công tác đánh giá giáo viên gắn với thi đua, khen thưởng.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai tài liệu hướng dẫn nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ em tại gia đình và các nhóm trẻ độc lập, tư thục; hỗ trợ, nâng cao chất lượng các nhóm lớp độc lập tư thục; hướng dẫn và phối hợp với cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ em ở nhà trường và tại gia đình.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn giáo viên, cán bộ quản lý sử dụng sách giáo khoa lớp 1; hoàn thành các điều kiện chuẩn bị triển khai chương trình lớp 1 theo chương trình giáo dục phổ thông mới; biên soạn, thẩm định và tổ chức thực hiện nội dung giáo dục địa phương trong chương trình giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện hiệu quả chủ trương giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; triển khai hướng dẫn các nhà trường thực hiện có hiệu quả đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đa dạng hoá nội dung, chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường an ninh, an toàn trường học; chú trọng xây dựng môi trường văn hóa học đường, gắn với tăng cường giáo dục đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương, an toàn, thân thiện và hiệu quả; tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quản lý, giáo dục học sinh; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 31/8/2016 của Tỉnh ủy về tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho học sinh, sinh viên tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2020.
- Phối hợp tổ chức tốt công tác y tế học đường; bảo đảm thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục thể chất; xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án “Bóng đá học đường” và tổ chức triển khai thực hiện; biên soạn tài liệu dạy bơi, phát động phong trào học bơi và phòng, chống đuối nước cho học sinh; tăng cường tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên; bảo đảm các điều kiện vệ sinh và an toàn thực phẩm trong trường học; đẩy mạnh việc dạy hát Dân ca Quan họ cho học sinh các cấp học.
- Đẩy mạnh việc đổi mới quản lý đối với việc tổ chức hoạt động dạy - học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ - tin học, trung tâm tư vấn hướng nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn việc thực hiện phổ cấp giáo dục, chương trình xóa mù chữ, chương trình giáo dục thường xuyên phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông mới.
2.4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo
- Tiếp tục thực hiện dạy và học ngoại ngữ theo Đề án dạy học tiếng Anh của tỉnh; ưu tiên triển khai chương trình, sách giáo khoa các môn ngoại ngữ trong chương trình giáo dục phổ thông mới; tiếp tục hoàn thiện, xây dựng chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành, nghề đào tạo.
- Phát triển, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, đặc biệt là đội ngũ giáo viên phổ thông; đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên dạy ngoại ngữ các cấp; tích cực đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh trong trường phổ thông; chú trọng rèn kỹ năng nghe, nói tiếng Anh cho học sinh.
- Tiếp tục tăng cường các điều kiện dạy và học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin, ưu tiên bổ sung các trang thiết bị thiết yếu đáp ứng triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Hoàn thiện và đưa vào khai thác cơ sở dữ liệu toàn ngành về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; tích hợp các hệ thống thông tin quản lý ngành hiện có vào cơ sở dữ liệu ngành; xây dựng và triển khai các phần mềm quản lý, kết nối liên thông dữ liệu với phần mềm cơ sở dữ liệu ngành; đẩy mạnh sử dụng hồ sơ điện tử (sổ điểm, học bạ, sổ liên lạc); triển khai mô hình giáo dục điện tử, lớp học thông minh ở những nơi có điều kiện; hoàn thành hệ thống bồi dưỡng giáo viên trực tuyến; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý; triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin và dạy học tin học cho học sinh các cấp.
- Tiếp tục xây dựng, củng cố và đưa vào sử dụng hiệu quả kho học liệu số, học liệu điện tử, dữ liệu điện tử toàn ngành, ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung, kho bài giảng e-Learning.
2.6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục
- Tiếp tục thực hiện giao quyền chủ động cho các nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường; đẩy mạnh trách nhiệm giải trình xã hội của đội ngũ cán bộ quản lý theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện nghiêm túc Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; chỉ đạo các cơ sở giáo dục công khai thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng, các hoạt động cơ bản của nhà trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Xây dựng quy định về cơ chế tự chủ của cơ sở giáo dục ngoài công lập; quy định việc chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập sang cơ sở giáo dục ngoài công lập.
2.7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
- Tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học đẩy mạnh hội nhập quốc tế thông qua việc hợp tác với các cơ sở giáo dục nước ngoài.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 86/2018/NĐ-CP ngày 06/6/2018 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực giáo dục; triển khai hiệu quả các thoả thuận, các chương trình hợp tác về giáo dục, đào tạo.
- Tăng cường công tác quản lý đối với các chương trình liên kết giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo, các cơ sở giáo dục và đào tạo có vốn đầu tư nước ngoài và hoạt động tư vấn du học trên địa bàn tỉnh.
2.8. Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất, thiểt bị thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa mới, đặc biệt là lớp 1; triển khai có hiệu quả đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả đề án kiên cố hóa trường lớp học, xây dựng trường chuẩn quốc gia và trường trọng điểm các cấp học của tỉnh, phấn đấu đạt mục tiêu 100% phòng học kiên cố, 100% trường học đạt chuẩn quốc gia trong năm học 2019 - 2020; bổ sung xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phòng học, các phòng chức năng, bếp ăn, nhà vệ sinh, công trình nước sạch và mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học còn thiếu, trong đó chú trọng đầu tư xây dựng có trọng tâm, trọng điểm, thực hiện mục tiêu kiên cố hoá, chuẩn hoá gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
- Giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nhà vệ sinh và công trình nước sạch trong các cơ sở giáo dục; không đưa vào sử dụng các công trình trường, lớp học, nhà vệ sinh chưa bảo đảm an toàn theo quy định.
2.9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án "Nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn trường THPT Chuyên Bắc Ninh và 08 trường THCS trọng điểm giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025"; triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (Giáo dục STEM) nhằm tạo nguồn đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn tới.
- Gắn kết chặt chẽ phát triển giáo dục, đào tạo với phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và địa phương.
3.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 2163/QĐ- BGDĐT ngày 28/6/2016 của Bộ GDĐT về kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020; xây dựng các giải pháp khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường; xây dựng chuẩn mực đạo đức, văn hóa nhà trường phù hợp các cấp học và trình độ đào tạo.
- Đẩy mạnh việc thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 27/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Bắc Ninh và các quy định trong công tác quản lý của ngành.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật; tăng cường phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung giải quyết dứt điểm những sai phạm và các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc xã hội.
3.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản lý giáo dục
- Triển khai các chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý giáo dục các cấp; thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ quản lý các cấp theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tào; hướng dẫn đánh giá, phân loại cán bộ quản lý giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh; thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, đạo đức lối sống đối với cán bộ quản lý giáo dục.
- Thực hiện quy hoạch, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục các cấp; thực hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển cán bộ các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục theo quy định; tuyển dụng, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm; đánh giá, phân loại công chức, cán bộ giáo viên bảo đảm thiết thực, khách quan, công bằng; tiếp tục đổi mới phong cách làm việc, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý từ Sở đến cơ sở.
- Tiếp tục thực hiện bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, ý thức chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý trong ngành, đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục và đào tạo góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của ngành.
3.3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025; tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án, chính sách về giáo dục và đào tạo đã được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành; tập trung ưu tiên xây dựng các hạng mục công trình phòng học (thay thế phòng học cấp 4), thư viện, nhà vệ sinh, công trình nước sạch trong trường học.
- Các cấp quản lý chủ động rà soát, đánh giá việc sử dụng ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo; phân bổ, quản lý sử dụng kinh phí chi thường xuyên năm 2019 bảo đảm hiệu quả, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn ngân sách Trung ương kết hợp ngân sách địa phương để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đáp ứng điều kiện đổi mới và bảo đảm chất lượng giáo dục.
- Đánh giá việc quản lý sử dụng, quyết toán ngân sách nhà nước chi cho giáo dục tại các địa phương; hoàn thiện định mức kinh tế - kỹ thuật ngành Giáo dục và phương pháp tính giá dịch vụ giáo dục, đào tạo; đề cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu của các đơn vị trong việc thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công; công khai kết quả thực hiện.
- Huy động các nguồn lực hợp pháp ngoài ngân sách để đầu tư cho giáo dục và đào tạo; công khai quy hoạch, danh mục các dự án kêu gọi xã hội hoá giáo dục để thu hút nhà đầu tư; thực hiện các chính sách phát triển xã hội hóa giáo dục, đặc biệt là chính sách phát triển trường lớp mầm non ngoài công lập tại các khu công nghiệp.
3.4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục
- Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả tổ chức kỳ thi THPT quốc gia; tổ chức tốt kỳ thi THPT quốc gia năm 2020; chuẩn bị phương án tổ chức thi THPT quốc gia giai đoạn 2021-2023 và sau năm 2023; tiếp tục thực hiện các chương trình đánh giá quốc gia, quốc tế về giáo dục theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tăng cường các điều kiện đảm bảo hoạt động của công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục các cấp; đẩy mạnh việc tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ, tin học, công tác quản lý, cấp phát văn bằng chứng chỉ; tăng cường công tác tự đánh giá, đánh giá ngoài, cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo các cấp học; đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo; chú trọng áp dụng các tiêu chuẩn kiểm định theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế; từng bước xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu các điều kiện đảm bảo chất lượng của các cơ sở giáo dục để quản lý chất lượng giáo dục đảm bảo thực chất và hiệu quả; nâng cao công tác tổ chức các kỳ thi đảm bảo đúng quy chế, hiệu quả và phù hợp với thực tế.
3.5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục triển khai, thực hiện các hoạt động truyền thông giáo dục; tổ chức quán triệt, học tập nội dung Nghị quyết 29-NQ/TW của Trung ương, Nghị quyết số 12-NQ/TU của Tỉnh ủy Bắc Ninh và các quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo trong giai đoạn tới.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành động, sự đồng thuận của mọi tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục, đào tạo, trước hết là việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
- Tiếp tục chủ động thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới về giáo dục, đào tạo; chủ động trong xử lý các vấn đề truyền thông về giáo dục; tăng cường truyền thông nội bộ; tổ chức truyền thông gương người tốt, việc tốt trong quá trình thực hiện đổi mới giáo dục, đào tạo, tạo sự đồng thuận trong toàn ngành và xã hội.
Để triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm học 2019 - 2020, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ nghiêm túc chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả Chỉ thị này, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Lâm Đồng
- 2Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Chỉ thị 09/CT-TTg năm 2015 về đẩy mạnh thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề trường, lớp mầm non ở các khu công nghiệp, khu chế xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 6Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 7Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
- 8Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030
- 9Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT năm 2018 về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1299/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án "Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 149/2018/NQ-HĐND quy định về chế độ, chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2018-2025
- 13Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 về đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 14Quyết định 1506/QĐ-BGDĐT năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025 của ngành Giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 15Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 do Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 2268/CT-BGDĐT năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành Giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 17Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Lâm Đồng
- 18Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 19Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 12/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 19/08/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Văn Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực