- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Quyết định 68/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 15/2016/TT-BNNPTNT hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2016 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 340/2016/TT-BTC hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 880/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp giữa Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang với các sở, ngành và địa phương trong công tác quản lý và định hướng phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1170/CT-UBND | Kiên Giang, ngày 18 tháng 5 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, thời gian qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh luôn quan tâm chỉ đạo việc phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh, bước đầu đạt được nhiều kết quả tích cực. Công tác vận động, tuyên truyền về phát triển kinh tế tập thể được quan tâm thực hiện, qua đó góp phần nâng lên nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò của kinh tế tập thể góp phần nâng cao đời sống nhân dân; nhiều hợp tác xã được củng cố, đổi mới về tổ chức và hoạt động, trong đó xuất hiện một số mô hình kinh tế tập thể làm ăn có hiệu quả. Các hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác (THT) đã từng bước khẳng định là nhân tố bảo đảm ổn định chính trị, giữ gìn trật tự trị an ở cơ sở và góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Bên cạnh kết quả đạt được, kinh tế tập thể (KTTT) của tỉnh còn những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Một số HTX hoạt động yếu kém, nhất là các HTX nông nghiệp; trình độ và năng lực của một số cán bộ quản lý, điều hành còn thiếu và yếu; quy mô nhỏ, chất lượng, hiệu quả hoạt động còn thấp và thiếu bền vững; liên kết sản xuất chưa nhiều, tiêu thụ sản phẩm còn nhiều khó khăn. Một số cấp ủy, chính quyền địa phương có quan tâm, nhưng chưa đúng thực chất.
Để đẩy mạnh phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nội dung sau:
1. Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về HTX thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; tập trung chỉ đạo xây dựng mô hình thí điểm và nhân rộng các mô hình hợp tác xã hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh; xây dựng, tổng hợp nhu cầu kế hoạch hỗ trợ các nội dung của Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg, ngày 15/12/2014), lập dự toán và tổng hợp chung trong dự toán của ngành, địa phương, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp theo quy định; gắn công tác xây dựng, củng cố HTX với xây dựng nông thôn mới, xây dựng cánh đồng lớn, liên kết sản xuất trong nông nghiệp; đảm bảo hỗ trợ sản xuất nông hộ để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị nông sản hàng hóa. Triển khai thực hiện tốt Quyết định số 880/QĐ-UBND, ngày 13/4/2017, của UBND tỉnh Kiên Giang, về Quy chế phối hợp giữa Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang với các sở, ban, ngành và địa phương trong công tác quản lý và định hướng phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh bố trí đủ cán bộ tham mưu, theo dõi, quản lý, giám sát và báo cáo hoạt động của hợp tác xã trong lĩnh vực mình được phân công quản lý.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, bố trí cán bộ để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn về điều kiện, tiêu chí, thụ hưởng chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng của HTX hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp theo Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT, ngày 10/6/2016, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, về việc hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp; triển khai Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg, ngày 14/11/2013, của Thủ tướng Chính phủ, về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; lồng ghép với Chương trình xây dựng nông thôn mới; Chương trình liên kết sản xuất trong nông nghiệp, tái cơ cấu nông nghiệp; xây dựng các HTX nông nghiệp điểm, gắn với chuỗi giá trị hàng hóa trong nông nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ cho HTX theo định hướng phát triển kinh tế, xã hội của địa phương theo quy định tại Thông tư số 340/2016/TT-BTC, ngày 29/12/2016, của Bộ Tài chính về hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của HTX, thành lập mới HTX, tổ chức lại hoạt động của HTX theo chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020.
Hỗ trợ các hợp tác xã sản xuất và cấp giấy chứng nhận VietGap; tư vấn, hỗ trợ truy xuất nguồn gốc hàng hóa nông sản cho hợp tác xã nông nghiệp.
Hỗ trợ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh cho cộng đồng thành viên hợp tác xã.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn về cơ chế tài chính và việc quản lý, sử dụng kinh phí của Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác và định mức hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã.
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm, Sở Tài chính phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách địa phương, nguồn vốn ngân sách Trung ương bổ sung và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
4. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang và các sở, ngành có liên quan hỗ trợ và khuyến khích thành lập mới các mô hình hợp tác xã kiểu mới trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp hoạt động sản xuất theo chuỗi giá trị; tạo điều kiện cho các hợp tác xã tiếp cận với các chính sách khuyến công của địa phương.
Tập trung rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các HTX thuộc lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Định hướng thị trường đầu ra cho các HTX, THT hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp - thủy sản, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện cho các HTX hoạt động có hiệu quả và đúng pháp luật; xây dựng kế hoạch phát triển KTTT trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan hỗ trợ HTX trong hoạt động ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của các HTX, xây dựng nhãn hiệu sản phẩm tập thể của HTX.
7. Sở Nội vụ
Hướng dẫn, củng cố, kiện toàn ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể cấp tỉnh, huyện; chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND cấp huyện kiện toàn bộ máy và sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về HTX từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn đảm bảo hợp lý, khoa học, không chồng chéo.
8. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan, hỗ trợ các HTX giao thông vận tải, tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất để tập trung đầu tư, đổi mới phương tiện từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; khuyến khích đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, cung cấp các dịch vụ cần thiết cho các thành viên hoạt động kinh doanh vận tải, phát triển theo đúng bản chất, mô hình HTX phù hợp pháp luật và thực tiễn, thực sự là những đơn vị kinh tế ngành, không ngừng tăng trưởng; thành viên và người lao động không ngừng tăng thu nhập, bình đẳng với các thành phần kinh tế khác; đẩy mạnh công tác quản lý chặt chẽ hoạt động vận tải và an toàn giao thông.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang, Báo Kiên Giang
Theo chức năng, nhiệm vụ, tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về HTX; giới thiệu, biểu dương những mô hình, điển hình tiên tiến trong hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo quyết tâm, đồng thuận của xã hội trong quá trình phát triển HTX và THT xã trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh đôn đốc các địa phương rà soát, quy hoạch quỹ đất trên địa bàn, xây dựng phương án giao đất, thuê đất làm trụ sở; đất để hoạt động sản xuất kinh doanh và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hợp tác xã đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
11. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
Tạo điều kiện cho các HTX tham gia Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia; hỗ trợ HTX tham gia giới thiệu sản phẩm, hội chợ xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường đầu ra cho nông sản.
12. Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Áp dụng linh hoạt các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về HTX, mô hình HTX (tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm tuyên truyền, tổ chức xây dựng phóng sự...).
- Tổng kết, nhân rộng điển hình tiên tiến, phát động phong trào thi đua và thành lập các khối thi đua trên các lĩnh vực để tạo động lực cho HTX phát triển.
- Tư vấn, hỗ trợ HTX thực hiện chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý, điều hành cho cán bộ quản lý, thành viên HTX.
- Chủ động tiếp cận, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của HTX, qua đó báo cáo các khó khăn, vướng mắc của địa phương, HTX và đề xuất giải pháp với cơ quan có thẩm quyền để kịp thời tháo gỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho HTX trên địa bàn tỉnh phát triển.
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho các HTX tiếp cận vốn vay theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát các quỹ tín dụng nhân dân nhằm bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh và hiệu quả.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về KTTT, HTX, THT; củng cố, kiện toàn ban chỉ đạo phát triển KTTT cấp huyện; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định; theo dối, giám sát việc thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 và hướng dẫn thực hiện các chính sách đối với KTTT, HTX, THT; phối hợp với các sở, ngành của tỉnh triển khai Quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016, của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; phấn đấu đến năm 2020 mỗi xã nông thôn mới có ít nhất một hợp tác xã hoạt động theo đúng Luật Hợp tác xã năm 2012.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn và các tổ chức đoàn thể khác tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã; vận động người dân tham gia hợp tác xã; tham gia tư vấn, hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã và xây dựng các mô hình KTTT, HTX, THT; xây dựng chương trình phối hợp thực hiện giám sát thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, phối hợp Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang, chủ trì, để phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra và định kỳ 6 tháng và năm tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.
Yêu cầu Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, tổ chức có liên quan, có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2020
- 2Kế hoạch 41/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thanh năm 2018
- 3Kế hoạch 311/KH-UBND về thực hiện Đề án phát triển kinh tế tập thể năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Quyết định 68/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 15/2016/TT-BNNPTNT hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2016 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 340/2016/TT-BTC hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 880/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp giữa Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang với các sở, ngành và địa phương trong công tác quản lý và định hướng phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 8Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2020
- 9Kế hoạch 41/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thanh năm 2018
- 10Kế hoạch 311/KH-UBND về thực hiện Đề án phát triển kinh tế tập thể năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành
Chỉ thị 1170/CT-UBND năm 2018 về đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Số hiệu: 1170/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 18/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Phạm Vũ Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực