- 1Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn do Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Chỉ thị 1118/CT-BNN-TCTL năm 2014 tăng cường công tác quản lý, vận hành khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/CT-UBND | Phú Yên, ngày 30 tháng 5 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TẬP TRUNG NÔNG THÔN
Thực hiện Chỉ thị số 118/CT-BNN-TCTL ngày 03/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường công tác quản lý, vận hành khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn, Ủy ban nhân dân Tỉnh yêu cầu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc một số công việc sau:
1. Rà soát hiện trạng, đánh giá hiệu quả hoạt động của các công trình cấp nước tập trung, bao gồm tình trạng hoạt động, phân loại công trình và mô hình tổ chức quản lý vận hành, làm rõ nguyên nhân, tồn tại và có phương án xử lý cụ thể đối với từng công trình hoạt động kém hiệu quả. Tổng kết đánh giá mô hình tổ chức quản lý vận hành để lựa chọn mô hình phù hợp. Kiên quyết thay đổi mô hình tổ chức quản lý vận hành kém hiệu quả.
2. Nghiên cứu, đánh giá, lựa chọn công nghệ hiệu quả và phù hợp với điều kiện nguồn nước, kinh tế xã hội, phong tục tập quán ở địa phương.
3. Tổ chức triển khai thực hiện tốt Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.
4. Tham mưu cho UBND Tỉnh ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư và quản lý vận hành phù hợp với điều kiện của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi thu hút các thành phần kinh tế, đặc biệt từ khu vực tư nhân tham gia trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn, thúc đẩy việc xã hội hóa và hình thành thị trường nước sạch nông thôn theo Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn.
5. Tiếp tục mở rộng kênh cho vay qua Ngân hàng Chính sách xã hội. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư ngân sách, ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho công tác sửa chữa, nâng cấp công trình xuống cấp, hư hỏng để nâng cao hiệu quả sử dụng; hỗ trợ chi phí vận hành bảo dưỡng đối với các công trình thu phí nước không đủ bù các chi phí theo Thông tư số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn; chú trọng bố trí nguồn lực cho các xã khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít người, hỗ trợ những hộ gia đình nghèo và gia đình chính sách.
6. Bố trí đủ kinh phí để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát chất lượng nước theo QCVN 02:2009/BYT của Bộ Y tế.
7. Đối với những công trình hoạt động kém hiệu quả hoặc không hoạt động tham mưu cho UBND Tỉnh hướng chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư và quản lý vận hành và hạn chế tối đa việc đầu tư mở mới công trình; chỉ thực hiện việc phân cấp đầu tư xây dựng và quản lý vận hành các công trình cấp nước tập trung khi cấp dưới có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và nắm vững quy định hướng dẫn của Chương trình, đồng thời tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra và giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan quản lý chuyên môn.
8. Chủ động xem xét điều chỉnh giá nước sạch nông thôn trên địa bàn Tỉnh cho phù hợp theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý. Trường hợp thu không đủ chi phí, cân đối trong ngân sách sự nghiệp kinh tế của Tỉnh để cấp bù cho các đơn vị cấp nước.
9. Đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, truyền thông huy động nguồn lực cộng đồng, nâng cao nhận thức và hướng dẫn người dân về sử dụng, quản lý khai thác, bảo vệ công trình cấp nước sạch nông thôn và bảo vệ nguồn nước.
Yêu cầu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Chỉ thị và báo cáo UBND Tỉnh - Trưởng ban Điều hành Chương trình kết quả thực hiện./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 24/2013/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn tỉnh Bình Phước
- 2Kế hoạch 14/KH-UBND thực hiện Thông tư 54/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý, vận hành khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn do tỉnh Nam Định ban hành
- 4Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý, vận hành khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý, vận hành, khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2007 về tăng cường công tác tổ chức quản lý, vận hành công trình cấp nước tập trung nông thôn do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn do Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 24/2013/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn tỉnh Bình Phước
- 5Chỉ thị 1118/CT-BNN-TCTL năm 2014 tăng cường công tác quản lý, vận hành khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Kế hoạch 14/KH-UBND thực hiện Thông tư 54/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 7Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý, vận hành khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn do tỉnh Nam Định ban hành
- 8Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý, vận hành khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn do tỉnh Bình Định ban hành
- 9Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý, vận hành, khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 10Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2007 về tăng cường công tác tổ chức quản lý, vận hành công trình cấp nước tập trung nông thôn do tỉnh Quảng Bình ban hành
Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý, vận hành khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn do tỉnh Phú Yên ban hành
- Số hiệu: 11/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 30/05/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Phạm Đình Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực