- 1Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 3Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 4Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 5Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy định mức chi đảm bảo công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/CT-UBND | Bình Thuận, ngày 10 tháng 4 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH, TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của HĐND, UBND năm 2004, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008 và Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL. Công tác ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, hệ thống văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân các cấp về cơ bản đảm bảo được tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, khả thi, từng bước đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Công tác soạn thảo, thẩm định, thẩm tra ban hành văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân các cấp đi dần vào nền nếp, chất lượng văn bản được nâng cao và đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật.
Tuy nhiên, công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL trong thời gian qua vẫn còn hạn chế, chậm khắc phục như: văn bản QPPL điều chỉnh nhiều ngành, lĩnh vực quản lý Nhà nước ở địa phương chưa được tổ chức kiểm tra, xử lý; chưa phát hiện và xử lý kịp thời văn bản có dấu hiệu trái pháp luật. Còn nhiều trường hợp chưa phân biệt được văn bản QPPL với văn bản hành chính cá biệt, gây nên sự nhầm lẫn về tính chất pháp lý của văn bản; một số văn bản hành chính có chứa QPPL chưa được phát hiện, xử lý; có biểu hiện nể nang, chưa triệt để, né tránh, chậm trễ trong việc xử lý văn bản trái pháp luật đã được kiểm tra, phát hiện. Nguyên nhân của tình trạng trên là do một số sở, ngành, địa phương chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác kiểm tra và xử lý văn bản QPPL, chưa chủ động tổ chức tự kiểm tra văn bản do cấp mình ban hành; chất lượng kiểm tra văn bản chưa cao, chưa đi sâu kiểm tra thẩm quyền ban hành, nội dung văn bản; đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra văn bản thiếu về số lượng và hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức pháp chế sở, ngành chậm được kiện toàn; kinh phí, trang thiết bị làm việc chưa đáp ứng yêu cầu của công tác kiểm tra và xử lý văn bản QPPL; công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản QPPL về kiểm tra, xử lý văn bản chưa toàn diện, sâu rộng.
Để đảm bảo thực hiện đúng tinh thần Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ, kịp thời khắc phục, chấn chỉnh những thiếu sót, tồn tại trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí đủ công chức có năng lực, trình độ và phẩm chất chính trị, đạo đức đảm bảo để làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL theo thẩm quyền, bố trí công chức chuyên trách làm đầu mối thực hiện công tác pháp chế, trong đó có nhiệm vụ kiểm tra và xử lý văn bản thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước được giao, tham mưu quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; chủ động phối hợp với Sở Tư pháp, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ tự kiểm tra văn bản theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ, Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; giới thiệu công chức tham gia ký hợp đồng cộng tác viên kiểm tra văn bản với cơ quan Tư pháp;
b) Tổ chức tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền; xử lý kịp thời và đúng quy định của pháp luật đối với các văn bản có nội dung trái pháp luật đã được phát hiện trong quá trình kiểm tra; kịp thời kiến nghị, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế những quy định trong các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên có mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành và thực hiện văn bản trái pháp luật gây ra;
c) Bố trí kinh phí, phương tiện, trang thiết bị làm việc và các điều kiện đảm bảo khác cho công tác kiểm tra theo quy định tại Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 08/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức chi đảm bảo công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL. Từng bước tin học hóa và hệ thống hóa hệ cơ sở dữ liệu văn bản QPPL của địa phương.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra và xử lý văn bản ở địa phương. Thường xuyên tự kiểm tra, xử lý văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành, tăng cường kiểm tra, xử lý văn bản cấp xã. Tuân thủ thời hạn gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra từ cấp xã về cấp huyện, cấp huyện về cấp tỉnh để kiểm tra theo thẩm quyền;
b) Chỉ đạo Phòng Tư pháp tham mưu, giúp thực hiện quản lý Nhà nước về công tác kiểm tra và xử lý văn bản. Bảo đảm biên chế, kinh phí và các điều kiện khác cho công tác kiểm tra và xử lý văn bản. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra và xử lý văn bản cho đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản và công chức làm công tác kiểm tra văn bản của cấp huyện, cấp xã;
c) Phối hợp và tạo điều kiện để cơ quan chức năng kiểm tra văn bản theo thẩm quyền, nhanh chóng khắc phục những sai sót khi có thông báo kết quả kiểm tra và định kỳ thông tin, báo cáo về công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định.
3. Sở Tư pháp:
a) Tăng cường đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền; chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời tham mưu, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý những văn bản ban hành có nội dung, hình thức chưa đúng quy định hoặc có dấu hiệu trái pháp luật được phát hiện thông qua công tác tự kiểm tra văn bản;
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế hoạt động cộng tác viên kiểm tra văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra và xử lý văn bản cho đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản, công chức pháp chế ngành và công chức làm công tác kiểm tra văn bản trên phạm vi toàn tỉnh;
c) Hàng năm, xây dựng kế hoạch và tăng cường kiểm tra văn bản trên địa bàn tỉnh và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác kiểm tra văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo đánh giá công tác kiểm tra và xử lý văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh;
đ) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý những văn bản ban hành có nội dung, hình thức chưa đúng quy định hoặc có dấu hiệu trái pháp luật;
e) Phối hợp với Sở Nội vụ rà soát đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác pháp chế tại các sở, ngành; đánh giá kết quả thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, trên cơ sở đó, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện thống nhất.
4. Tổ chức thực hiện:
a) Yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về công tác kiểm tra, xử lý văn bản; đồng thời xác định công tác xây dựng văn bản QPPL đúng trình tự, thủ tục là một trong những tiêu chí để xét thi đua của cơ quan, đơn vị và địa phương;
b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên của Mặt trận phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan trong công tác xây dựng và kiểm tra văn bản QPPL; đồng thời giám sát việc thực hiện văn bản QPPL của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét biểu dương, khen thưởng các cơ quan, đơn vị có thành tích trong công tác kiểm tra văn bản, đồng thời sẽ phê bình, kiểm điểm và xử lý đối với các cơ quan, đơn vị thực hiện không nghiêm túc các quy định của pháp luật về công tác xây dựng, kiểm tra văn bản. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, thống kê, báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh hình thức xử lý đối với các cơ quan, đơn vị vi phạm;
d) Giao Sở Tư pháp đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này, kịp thời tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền của Trung ương xem xét, giải quyết theo quy định.
Chỉ thị có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 20/2011/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thửa Thiên Huế
- 2Chỉ thị 15/2013/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3Chỉ thị 17/2014/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Chỉ thị 08/2004/CT.UB về thực hiện công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 5Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7Quyết định 158/2006/QĐ-UBND xử lý văn bản ban hành trái với quy định của pháp luật của tỉnh Yên Bái
- 8Chỉ thị 13/2004/CT-UB về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Yên Bái ban hành
- 9Chỉ thị 02/2014/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 10Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2011 về triển khai thi hành Nghị định 40/2010/NĐ-CP kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 3Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 4Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 5Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy định mức chi đảm bảo công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Chỉ thị 20/2011/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thửa Thiên Huế
- 7Chỉ thị 15/2013/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 8Chỉ thị 17/2014/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Chỉ thị 08/2004/CT.UB về thực hiện công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 10Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 11Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 12Quyết định 158/2006/QĐ-UBND xử lý văn bản ban hành trái với quy định của pháp luật của tỉnh Yên Bái
- 13Chỉ thị 13/2004/CT-UB về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Yên Bái ban hành
- 14Chỉ thị 02/2014/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 15Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2011 về triển khai thi hành Nghị định 40/2010/NĐ-CP kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2014 chấn chỉnh, tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 11/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 10/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực