- 1Quyết định 1400/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt đề án "dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 3Chỉ thị 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Kết luận 51-KL/TW về Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2013 thực hiện Kết luận 51-KL/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1215/QĐ-BGDĐT năm 2013 về Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020, Kết luận 51-KL/TW và Chỉ thị 02/CT-TTg về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/CT-UBND | Yên Bái, ngày 26 tháng 8 năm 2013 |
CHỈ THỊ
TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2013-2014
Năm học 2012 - 2013 cùng với cả nước, ngành Giáo dục và Đào tạo Yên Bái đã có nhiều cố gắng trong việc triển khai thực hiện các chương trình, nhiệm vụ trọng tâm và đạt được những kết quả quan trọng, góp phần tích cực vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức mới, tỷ lệ huy động học sinh ra lớp, duy trì đi học chuyên cần ở vùng cao, vùng khó khăn còn thấp. Chất lượng giáo dục chênh lệch giữa các vùng, miền, đặc biệt còn nhiều hạn chế ở những địa phương vùng cao, vùng sâu. Cơ sở vật chất của các nhà trường còn thiếu và chưa đảm bảo đủ điều kiện phục vụ tốt cho việc dạy và học, công tác quản lý cán bộ, xây dựng đội ngũ giáo viên còn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục. Những tồn tại trên cần được khắc phục để tạo động lực trong đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục.
Để phát huy những kết quả đạt được của năm học 2012-2013, triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về giáo dục- đào tạo trong năm học 2013-2014, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, chỉ đạo và hướng dẫn các cơ sở giáo dục và đào tạo triển khai thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ của từng ngành học, cấp học và các lĩnh vực công tác theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Kế hoạch thời gian năm học 2013- 2014. Tập trung tham mưu, chỉ đạo tiếp tục triển khai tốt mục tiêu, nhiệm vụ đã được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII, Nghị quyết 10-NQ/TU ngày 19/8/2009 của Tỉnh uỷ, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định số 1215/QĐ-BGDĐT ngày 4/4/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020, Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XI và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, trong đó sớm nghiên cứu đề xuất Quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của phòng Giáo dục và Đào tạo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tiếp tục thực hiện nghiêm túc quy định về công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân; tăng cường vai trò trách nhiệm của các phòng giáo dục và đào tạo, Hiệu trưởng các nhà trường và chính quyền địa phương trong việc quản lý thu, chi tại các cơ sở giáo dục, xử lý nghiêm các vi phạm, chấm dứt tình trạng thu góp sai quy định.
- Tiếp tục đổi mới công tác thanh tra, tăng cường công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên đề về công tác tuyển sinh, về thu chi, dạy thêm, học thêm, về liên kết đào tạo, về thực hiện chế độ chính sách của giáo viên, học sinh, sinh viên.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường trách nhiệm bảo quản, sử dụng trang thiết bị trường học.
b) Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, gắn với việc tổ chức các hoạt động thiết thực kỷ niệm 45 năm ngày Bác Hồ gửi bức thư cuối cùng cho ngành Giáo dục (15/10/1968-15/10/2013) và đưa nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua đã tổng kết thành các hoạt động thường xuyên của Ngành.
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn. Duy trì tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo, trẻ 5 tuổi đến trường; nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Tổ chức triển khai học 2 buổi/ngày với quy mô hợp lý, trong đó ưu tiên cho 100% học sinh lớp 1 được học 2 buổi/ngày. Tăng cường các giải pháp để khắc phục hiện tượng học sinh ngồi sai lớp, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi, phấn đấu không có học sinh tiểu học bỏ học. Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch thực hiện các đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” và đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”.
- Thực hiện cơ chế, chính sách để phát triển giáo dục ở miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng các hoạt động chăm sóc, giáo dục học sinh ở các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú.
- Đẩy mạnh hoạt động khảo thí, kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục. Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác kiểm tra, đánh giá và thi.
- Tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, giá trị sống và kĩ năng sống, giáo dục thể chất, chăm sóc sức khoẻ của học sinh, sinh viên; giáo dục bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, giáo dục về chủ quyền biển, đảo, tiết kiệm năng lượng; tăng cường công tác quản lý, phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên.
c) Về phát triển đội ngũ:
- Chăm lo đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục từng bước đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Tổ chức, triển khai thực hiện việc đánh giá, phân loại nhà giáo và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục; trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng theo chuẩn, thực hiện việc luân chuyển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và công chức, viên chức đảm bảo phù hợp với thực tế và yêu cầu nhiệm vụ công tác.
- Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục và đào tạo Yên Bái giai đoạn 2013 - 2020.
- Tiếp tục thực hiện chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng và chuẩn giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên. Tiếp tục tổ chức khảo sát, đánh giá giáo viên ngoại ngữ theo chuẩn kiến thức, kỹ năng quy định, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ; phân loại giáo viên ngoại ngữ để triển khai có hiệu quả đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” theo Quyết định 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Phát triển mạng lưới và cơ sở vật chất:
- Phát triển mạng lưới trường, lớp, củng cố và tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục theo hướng chuẩn hoá, kiên cố hoá và hiện đại hoá. Tiếp tục rà soát quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường, lớp phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục và tình hình thực tế từng địa phương. Tăng cường đầu tư cho hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, mầm non, trường THPT chuyên Nguyễn Tất Thành, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Ưu tiên đầu tư xây dựng nhà ở bán trú cho học sinh, nhà công vụ cho giáo viên vùng cao, vùng khó khăn, coi đây là giải pháp quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục vùng dân tộc. Thực hiện tốt công tác thiết bị và thư viện trường học, tổ chức việc cung cấp đầy đủ và kịp thời sách giáo khoa và thiết bị dạy học cho năm học mới, đảm bảo phục vụ tốt cho ngày khai giảng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ năm học 2013-2014.
- Tăng cường huy động các nguồn lực đề triển khai các đề án, dự án, kế hoạch của tỉnh đã ban hành về giáo dục và đào tạo; đầu tư xây dựng kiên cố hoá trường lớp học, xoá phòng học tạm. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác đầu tư xây dựng cơ bản; phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu xây dựng trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình đã được phê duyệt.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục nhằm huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nhà nước và xã hội đầu tư cho giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đa dạng hóa nguồn lực để đầu tư cho giáo dục. Tăng cường việc truyền thông đến cộng đồng tạo sự đồng thuận về chủ trương, chính sách giáo dục.
đ) Nhiệm vụ phổ cập giáo dục:
- Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non; kiểm tra, rà soát thực trạng triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi ở các xã đặc biệt khó khăn, đề xuất các giải pháp thực hiện bảo đảm lộ trình, tiến độ thực hiện chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các địa phương xây dựng kế hoạch và triển khai những hoạt động cụ thể để thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh, trong đó:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ động phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo các điều kiện cho phát triển giáo dục gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Rà soát lại các hạng mục đầu tư, xây dựng cơ bản, các chương trình, đề án, dự án thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo để tham mưu lồng ghép các nguồn vốn, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm trong xây dựng cơ sở vật chất trường học.
b) Sở Tài chính: Hướng dẫn các cơ sở giáo dục quản lý tài chính và sử dụng các nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục hiệu quả và theo đúng quy định; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, thanh tra các khoản thu, chi trong các cơ sở giáo dục. Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố hướng dẫn và thẩm định nhu cầu về một số cơ chế, chính sách mới của Chính phủ đối với giáo viên và học sinh; đảm bảo nguồn kinh phí chi trả kịp thời.
c) Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ban hành Quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của phòng Giáo dục và Đào tạo. Tham mưu ban hành phân cấp trong công tác quản lý giáo dục; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức; hướng dẫn, phối hợp kiểm tra thực hiện hợp đồng, tuyển dụng, quản lý sử dụng cán bộ, viên chức ngành giáo dục và đào tạo.
d) Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch, nội dung và chỉ đạo các cơ quan truyền thông thực hiện tuyên truyền những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Yên Bái về giáo dục và đào tạo, nhiệm vụ trọng tâm của ngành Giáo dục và Đào tạo năm học 2013- 2014 nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận của xã hội và nhân dân trong việc chăm lo xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thực hiện xã hội hoá giáo dục, đẩy mạnh các cuộc vận động, các phong trào thi đua.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tăng cường chỉ đạo, tích cực triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Chương trình, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển giáo dục và đào tạo, tập trung vào các nhiệm vụ chính sau:
a) Tăng cường các biện pháp huy động trẻ, thực hiện tốt ngày hội toàn dân đưa trẻ đến trường nhằm huy động tối đa trẻ trong độ tuổi ra lớp, đặc biệt quan tâm huy động trẻ 5 tuổi ra lớp mẫu giáo, 6 tuổi vào lớp 1, giảm tối đa học sinh bỏ học, có các giải pháp hiệu quả để khắc phục, tiến tới chấm dứt hiện tượng bỏ học ở tiểu học.
b) Chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyển dụng và bố trí giáo viên ngay từ đầu năm học, đáp ứng yêu cầu giảng dạy.
c) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn nghiêm túc thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm, các quy định về thu, chi tài chính, tăng cường kiểm tra, kiểm soát để chấm dứt tình trạng thu góp sai quy định ở một số cơ sở giáo dục.
d) Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể của địa phương chủ động, tích cực phối hợp với các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện các giải pháp để động viên, huy động học sinh có hoàn cảnh khó khăn đến trường ngay từ đầu năm học mới và thường xuyên quan tâm để học sinh không bỏ học.
e) Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố tập trung chỉ đạo kiểm tra đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, về đội ngũ giáo viên cho năm học mới. Phân công các cơ quan đơn vị giúp đỡ các trường khó khăn, tham gia dự khai giảng ở tất cả các cơ sở trường học trên địa bàn.
f) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các cơ sở giáo dục trên địa bàn huy động các nguồn lực trong nhân dân và các nguồn vốn hợp pháp khác cải tạo, sửa chữa, chỉnh trang cơ sở vật chất nhằm đảm bảo đủ các điều kiện phục vụ năm học mới. Tăng cường việc chỉ đạo nâng cao chất lượng bảo quản, sử dụng cơ sở vật chất trường lớp. Phối hợp triển khai các chương trình, đề án, dự án xây dựng cơ bản thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn đảm bảo tiến độ và chất lượng .
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức Đoàn thể phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về công tác giáo dục và đào tạo để các hội viên, đoàn viên và quần chúng nhân dân biết, tích cực tham gia thực hiện. Đồng thời, tăng cường phối hợp trong việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo dục và đào tạo nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn tới.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện theo nội dung, nhiệm vụ được phân công. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo phổ biến Chỉ thị này tới tất cả cán bộ, giáo viên và nhân viên trong toàn ngành để triển khai thực hiện; thường xuyên tổng hợp tình hình và báo cáo định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2013-2014 về Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Trị
- 2Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy định mức chi phục vụ các kỳ thi trong phạm vi nhiệm vụ chuyên môn của ngành Giáo dục và Đào tạo do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định số 1088/QĐ-UBND năm 2013 bổ sung Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên
- 4Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 2013-2014 tỉnh An Giang
- 5Chỉ thị 15/2013/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học 2013-2014 tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2015 thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học 2015 - 2016 tại thành phố Hồ Chí Minh
- 7Chỉ thị 12/CT-UBND về triển khai nhiệm vụ năm học 2015 - 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Chỉ thị 07/CT-UBND về nhiệm vụ giáo dục và đào tạo trong hè năm 2016 và chuẩn bị tốt điều kiện cho năm học mới 2016-2017 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 1Quyết định 1400/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt đề án "dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 3Chỉ thị 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Kết luận 51-KL/TW về Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2013 thực hiện Kết luận 51-KL/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Trị
- 8Quyết định 1215/QĐ-BGDĐT năm 2013 về Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020, Kết luận 51-KL/TW và Chỉ thị 02/CT-TTg về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy định mức chi phục vụ các kỳ thi trong phạm vi nhiệm vụ chuyên môn của ngành Giáo dục và Đào tạo do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 10Quyết định số 1088/QĐ-UBND năm 2013 bổ sung Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên
- 11Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 2013-2014 tỉnh An Giang
- 12Chỉ thị 15/2013/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học 2013-2014 tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 13Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2015 thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học 2015 - 2016 tại thành phố Hồ Chí Minh
- 14Chỉ thị 12/CT-UBND về triển khai nhiệm vụ năm học 2015 - 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 15Chỉ thị 07/CT-UBND về nhiệm vụ giáo dục và đào tạo trong hè năm 2016 và chuẩn bị tốt điều kiện cho năm học mới 2016-2017 do tỉnh Tiền Giang ban hành
Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2013 về triển khai nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học 2013-2014 tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 11/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 26/08/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Duy Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực