Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/CT-UBND | Bình Dương, ngày 26 tháng 6 năm 2013 |
VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH VÀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thời gian qua, việc triển khai thực hiện các quy định về quản lý và đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện nghiêm túc, đạt những kết quả nhất định, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bên canh đó, vẫn còn một số tồn tại như phê duyệt nhiều dự án vượt quá khả năng cân đối vốn ở cấp huyện; phân bổ vốn chưa tập trung, thời gian thi công kéo dài gây lãng phí nguồn lực đầu tư; công tác giám sát, đánh giá đầu tư chưa được quan tâm, chất lượng một số báo cáo chưa đáp ứng theo quy định; công tác đấu thầu đã phát hiện một số trường hợp thông thầu, đấu thầu mang tính hình thức, không thể hiện được tính cạnh tranh gây lãng phí vốn đầu tư từ ngân sách.
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách, tăng cường quản lý trong công tác đấu thầu và giám sát, đánh giá đầu tư, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị các Sở, ban, ngành, Đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan thực hiện những yêu cầu sau:
1. UBND các huyện, thị xã, thành phố phải cân đối, đảm bảo nguồn vốn và bám sát kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong quá trình triển khai thực hiện dự án, không để xảy ra tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản, thực hiện theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản tại các địa phương.
2. Các cơ quan, đơn vị được giao làm Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ phải quản lý, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo không lãng phí, thất thoát vốn đầu tư.
3. Việc phân bổ kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, khả năng thu ngân sách và tổng mức vốn được phân bổ trong năm dành cho đầu tư xây dựng cơ bản. Tập trung bố trí vốn theo thứ tự ưu tiên cho các dự án đã hoàn thành, dự án có nhu cầu cấp thiết, dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch; vốn đối ứng các dự án ODA; các dự án chuyển tiếp. Số vốn còn lại bố trí cho các dự án đang thục hiện; các dự án đền bù, giải phóng mặt bằng; các dự án chuẩn bị đầu tư; các dự án khởi công mới thật sự cấp bách, đủ điều kiện theo quy định.
4. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.
II. Chấn chỉnh công tác đấu thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
1. Các ngành, các cấp, các Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn tổ chức thực hiện đúng theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện nghiêm túc việc quản lý đấu thầu theo trách nhiệm được phân cấp; kiểm tra, rà soát điều kiện và năng lực của các Chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nếu năng lực không đáp ứng được yêu cầu theo quy định thì không giao quản lý dự án hoặc chuyển đổi Chủ đầu tư đủ điều kiện năng lực đảm nhiệm.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Sở, ngành liên quan tăng cường thanh, kiểm tra trong công tác đấu thầu và có báo cáo kết quả, đề xuất tham mưu UBND tỉnh xử lý cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về đấu thầu.
4. Chấn chỉnh và thực hiện nghiêm túc công tác báo cáo về đấu thầu; nâng cao chất lượng nội dung báo cáo, số liệu phải đầy đủ và trung thực; thời gian báo cáo tuân thủ theo đúng quy định. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chế độ và biểu mẫu báo cáo cho các Chủ đầu tư; đồng thời là đơn vị đầu mối tiếp nhận báo cáo về đấu thầu theo định kỳ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
III. Chấn chỉnh công tác giám sát, đánh giá đầu tư và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư:
1. Các cấp, các ngành và các Chủ đầu tư căn cứ nhiệm vụ được quy định tại Nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư, khẩn trương kiện toàn bộ máy thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư đáp ứng yêu cầu; tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực về công tác giám sát, đánh giá đầu tư cho cán bộ làm công tác giám sát, đánh giá đầu tư, ban quản lý dự án và các đối tượng có liên quan.
2. Các cấp, các ngành và các Chủ đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư toàn bộ quá trình đầu tư theo quy định; xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai công tác kiểm tra, đánh giá đầu tư của từng ngành và của từng huyện, thị xã, thành phố. Chủ động đề xuất các giải pháp cụ thể phù hợp với đặc thù của đơn vị mình, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư khắc phục những tồn tại về thất thoát, lãng phí, chậm tiến độ trong đầu tư, xây dựng.
Nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và nội dung báo cáo theo quy định về giám sát, đánh giá đầu tư được qui định tại Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư.
3. Xử lý vi phạm các quy định về giám sát, đánh giá đầu tư:
Xử lý nghiêm các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Chủ đầu tư vi phạm các quy định về giám sát, đánh giá đầu tư được quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư và các văn bản pháp luật có liên quan.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo và đề xuất UBND tỉnh hình thức xử lý đối với các tồ chức, cá nhân vi phạm quy định về giám sát, đánh giá đầu tư.
Sau khi dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật được phê duyệt, Chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện ngay công tác giải phóng mặt bằng; phối hợp tốt với chính quyền địa phương các cấp để đẩy nhanh tiến độ giải tỏa.
Chủ đầu tư, đặc biệt là Ban quản lý dự án các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với Trung tâm phát triển quỹ đất và các Sở, ngành liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác đền bù giải tỏa, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng.
Khi dự án đã thực hiện xong công tác giải phóng mặt bằng tối thiểu được 70% thì Chủ đầu tư mới được phép triển khai mời thầu để đấu thầu thi công. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về các bước triển khai dự án theo đúng chỉ đạo này. Trường hợp khác phải có ý kiến chấp thuận của người quyết định đầu tư.
V. Thẩm định, thẩm tra hồ sơ đầu tư xây dựng:
1. Hồ sơ do UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt:
- Đối với dự án: Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
- Đối với Báo cáo kinh tế kỹ thuật: Các Sở quản lý chuyên ngành (Xây đựng, Giao thông Vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin Truyền thông,...) là đầu mối thẩm định hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật.
- Trường hợp công trình chưa xác định rõ đơn vị đầu mối thì Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh chỉ định đơn vị đầu mối thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật.
2. Hồ sơ do UBND các huyện, thị xã, thành phố ra quyết định phê duyệt:
Căn cứ vào năng lực quản lý của các phòng chức năng trực thuộc, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phân giao nhiệm vụ cho các phòng chức năng tổ chức thẩm định, thẩm tra trước khi phê duyệt.
3. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công hoặc hồ sơ thiết kế kỹ thuật theo quy định tại Điều 20, Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan.
VI. Tổ chức thi công xây dựng và nghiệm thu:
Chủ đầu tư và các tư vấn quản lý dự án cần chấn chỉnh và tăng cường công tác giám sát trong thi công xây dựng dự án, chú trọng công tác tuyển chọn tư vấn giám sát thi công có chất lượng và kinh nghiệm.
Các Chủ đầu tư thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan. Việc tổ chức nghiệm thu công trình phải đúng khối lượng, chất lượng theo thiết kế được duyệt và các tiêu chuẩn của ngành. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp quan liêu, không theo dõi sát công trình thi công xây dựng; nghiêm cấm tuyệt đối nghiệm thu không đúng quy định.
Các Sở quản lý chuyên ngành thực hiện công tác kiểm tra chất lượng công trình xây dựng của ngành; có báo cáo kết quả kiểm tra, nhất là các sai phạm trong thực hiện đầu tư xây dựng, định kỳ hàng quý gửi báo cáo về UBND tỉnh. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các Sở quản lý chuyên ngành chịu trách nhiệm kiểm tra việc quản lý an toàn thi công trong xây dựng theo Điều 29, Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan, định kỳ hàng quý hoặc đột xuất có báo cáo, kiến nghị UBND tỉnh xử lý đối với các trường hợp vi phạm của Chủ đầu tư và đơn vị có liên quan.
Chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh khi công trình thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh xảy ra sự cố làm nguy hại đến tính mạng của người dân (Đặc biệt lưu ý đến các công trình cầu, đường giao thông, nhà cao tầng).
Chỉ thị này được phổ biến rộng rãi đến các Sở ban ngành, Đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án, các nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai đến UBND các xã, phường, thị trấn để thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư và xây dựng.
Khi các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu của Chính phủ và các Bộ, ngành được ban hành mà có khoản mục nào của Chỉ thị này không phù hợp, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, và Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quy định này đều bị bãi bỏ./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 137/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 07/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 27/2003/QĐ-UB do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn có tính chất ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5Công văn 388/UBND-VP4 năm 2013 triển khai Chỉ thị 14/CT-TTg tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An
- 7Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ do tỉnh Bình Định ban hành
- 8Quyết định 1803/1999/QĐ-UB quy định một số nội dung về quản lí đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 9Quyết định 11/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 10Quyết định 351/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2017
- 11Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 11/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 351/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2017
- 3Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 4Thông tư 13/2010/TT-BKH quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 7Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Quyết định 137/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 9Quyết định 07/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 27/2003/QĐ-UB do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 10Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn có tính chất ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 11Công văn 388/UBND-VP4 năm 2013 triển khai Chỉ thị 14/CT-TTg tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 12Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An
- 13Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ do tỉnh Bình Định ban hành
- 14Quyết định 1803/1999/QĐ-UB quy định một số nội dung về quản lí đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La
Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2013 chấn chỉnh và tăng cường quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 11/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 26/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Lê Thanh Cung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra