- 1Chỉ thị 13/2000/CT-UB đẩy mạnh thực hiện Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Cạn ban hành
- 2Pháp lệnh tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998
- 3Chỉ thị 10/2002/CT-TTg thực hiện Nghị quyết 08/NQ-TW về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 5Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới do Bộ Chính trị ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:11/2004/CT-UBND | Bắc Kạn, ngày 28 tháng 09 năm 2004 |
CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI
Trong những năm qua, công tác Tư pháp của tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Tuy nhiên trước đòi hỏi của thực tiễn cũng như yêu cầu cải cách Tư pháp thì công tác Tư pháp của tỉnh hiện tại chưa ngang tầm nhiệm vụ: Tổ chức bộ máy các cơ quan Tư pháp từ cấp Tỉnh đến cấp Xã chưa ổn định, thiếu biên chế và còn nhiều cán bộ Tư pháp chưa qua đào tạo chuyên môn, yêu cầu nhiệm vụ quá lớn so với thực tiễn số biên chế; Hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật còn thiếu sự quan tâm, đổi mới, chưa triển khai được ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số; Công tác thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật ở cấp Huyện và cấp Xã còn rất yếu; Nhiều tranh chấp, mâu thuẫn thuộc thẩm quyền của Tổ hoà giải không được hoà giải kịp thời; vẫn còn tình trạng sinh, tử, kết hôn không được đăng ký hoặc để quá hạn; Hoạt động chứng thực ở cấp Xã còn nhiều bất cập; số án tồn đọng không có điều kiện thi hành còn nhiều.
Để đổi mới, nâng cao chất lượng công tác Tư pháp; Tiếp tục triển khai Nghị quyết 08-NQ/TW, ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp trong thời gian tới; Chỉ thị số lO/2002/CT-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp trong thời gian tới; Chương trình -hành động của ngành Tư pháp giai đoạn 2003 đến 2007. Uỷ ban nhân dân tỉnh Chỉ thị:
1. Sở Tư pháp có tránh nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh kiện toàn bộ máy cơ quan Tư pháp cấp Tỉnh, uỷ ban nhân dân cấp huyện chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ xây dựng Đề án sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng, kiện toàn đội ngũ cán bộ Tư pháp cấp huyện và cấp xã, đảm bảo đến năm 2006, 90% đến 95% cán bộ Tư pháp cấp huyện có trình độ Đại học Luật, cán bộ Tư pháp, hộ tịch cấp xã có trình độ Trung cấp Luật trở lên. Đồng thời đảm bảo biên chế cho bộ máy cơ quan Tư pháp của địa phương mình có khả năng triển khai đầy đủ, hiệu quả các mặt hoạt động Tư pháp.
2. Các Sở, Ban, Ngành, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm về chất lượng các Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đúng trình tự, thủ tục quy định trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định số 135/2003/NĐ-CP, ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản.
Uỷ ban nhân dân các huyện, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Uỷ ban nhân dân cấp xã, thực hiện nghiêm túc trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật và có kế hoạch cụ thể để bồi dưỡng đào tạo cán bộ làm công tác văn bản ở Huyện và Xã đảm bảo đến năm 2005 trở đi tất cả các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trước khi ban hành phải được cơ quan Tư pháp cùng cấp thẩm định và sau khi ban hành được rà soát, kiểm tra và hệ thống hoá.
3. Các Sở, Ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. phải tổ chức phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức trong phạm vi quản lý, không để tình trạng cán bộ, công chức không được quán triệt và phổ biến giáo dục pháp luật.
Hội đồng phối hợp cồng tác phổ biến giáo dục pháp luật các cấp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp có biện pháp, kế hoạch cụ thể và thường xuyên để củng cố kiện toàn nâng cao chất lượng đội ngũ Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật. Hàng năm phải tổ chức được ít nhất hai lần tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, đồng thời đảm bảo cập nhật thông tin, cung cấp tài liệu, đề cương mới cho đội ngũ này. Các cơ quan Tư pháp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát, khuyến khích phát huy hiệu quả vai trò hoạt động của Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật đặc biệt là đội ngũ Tuyên truyền viên pháp luật cấp xã.
Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan hữu quan triển khai Đề án ngăn sách pháp luật ở thôn, bản, tổ, phố, cụm dân cư (đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt) theo hướng Nhà nước và Nhân dân cùng làm. Đồng thời chỉ đạo đổi mới phương thức khai thác, quản lý Tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn trên nguyên tắc đảm bảo tiện lợi nhất cho nhân dân dễ tiếp cận văn bản pháp luật. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm đảm bảo tài chính cho việc xây dựng ngăn sách, tiếp tục làm giàu Tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn, phấn đấu hết năm 2005 tất cả các thôn, bản, tổ, phố có ngăn sách pháp luật.
4. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo Uỷ ban nhân dân, cơ quan Tư pháp và Mặt trận Tổ quốc cấp dưới triển khai có hiệu quả Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sơ và Chỉ thị số 13/2000/CT-UB ngày 26/5/2000 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh thực hiện Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở, đảm bảo 100% các Tổ hoà giải được thường xuyên củng cố và kiện toàn; Đối với đội ngũ Hoà giải viên ít nhất một năm hai lần phải được tập huấn, được bồi dưỡng nghiệp vụ, cung cấp tài liệu và cập nhật thông tin.
5. Uỷ ban nhân dân cấp huyện tăng cường chỉ đạo cơ quan Tư pháp cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã đảm bảo chất lượng đăng ký, quản ỉý hộ tịch ở xã, phường, thị trấn. Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch ở cấp xã phải chủ động thực hiện việc đăng ký khai sinh, khai tử, giảm thiểu tới mức thấp nhất khai sinh, khai tử quá hạn và chấm dứt tình trạng không quản lý được việc khai sinh, khai tử, kết hôn. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo về Hộ tịch, ở nơi nào xảy ra hành vi vi phạm pháp luật về Hộ tịch thì Trưởng ban Tư pháp và cán bộ Tư pháp - Hộ tịch phải chịu trách nhiệm; Tăng cường quản lý hoạt động chứng thực ở cấp Huyện, cấp Xã đảm bảo mọi việc chứng thực phải đúng pháp luật.
Hàng năm Sở Tư pháp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho Chú tịch Ưỷ ban nhân dân cấp xã và cán bộ làm công tác chứng thực ở cấp Huyện, cấp Xã trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
6. Sở Tư pháp, Sở Văn hoá - Thông tin và Thể thao phối hựp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan cấp dưới (theo ngành dọc) để nâng cao chất lượng các bản Hương ước, Quy ước ở Thôn, Bản, Tổ, phố, cụm dân cư. Triển khai việc cam kết thực hiện Hương ước, Quy ước của từng hộ gia đình với Thôn, Bản, Tổ, phố, cụm dân cư.
Hội đồng thi đua khen thưởng Tỉnh, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh đưa tiêu chí thực hiện Hương ước, Quy ước vào việc bình xét thi đua hàng năm.
7. Các cơ quan Tư pháp địa phương và Uỷ ban nhân dân cấp Huyện, cấp Xã cần tăng cường quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự. Định kỳ đánh giá việc chuyển giao án có giá trị tiền, tài sản dưới 500.000 đổng cho Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp đôn đốc thi hành. Các cơ quan Thi hành án căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để điều chỉnh hợp lý việc giao án cho Ủy ban nhân dân cấp xã và tăng cường quản lý loại án này.
Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan Thi hành án cấp tính thường xuyên chỉ đạo việc kiểm tra, thanh tra công tác Thi hành án dân sự.
8. Sở Tài chính chịu trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trọng lâm công tác Tư pháp nêu trên. Hướng dẫn các cơ quan Tài chính và cơ quan Tư pháp cấp dưới cấp và sử dụng nguồn kinh phí chi cho công tác Tư pháp theo quy định của pháp luật.
9. Giao cho Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh đánh giá việc tổ chức thực hiện Chỉ thị này.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành hữu quan chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này./.
Nơi nhận : | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN |
- 1Quyết định 51/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Tư pháp do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 270/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2020 của tỉnh Hưng Yên
- 3Quyết định 77/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020
- 4Quyết định 522/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp của tỉnh Thái Bình năm 2020
- 1Chỉ thị 13/2000/CT-UB đẩy mạnh thực hiện Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Cạn ban hành
- 2Pháp lệnh tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998
- 3Chỉ thị 10/2002/CT-TTg thực hiện Nghị quyết 08/NQ-TW về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 5Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới do Bộ Chính trị ban hành
- 6Quyết định 270/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2020 của tỉnh Hưng Yên
- 7Quyết định 77/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020
- 8Quyết định 522/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp của tỉnh Thái Bình năm 2020
Chỉ thị 11/2004/CT-UBND về tăng cường thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 11/2004/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 28/09/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Hà Đức Toại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/09/2004
- Ngày hết hiệu lực: 10/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực