- 1Nghị định 76/2019/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 2Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2021 về thu hút các nguồn lực xã hội cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới đất liền, trên biển và hải đảo, gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/CT-UBND | Cao Bằng, ngày 15 tháng 4 năm 2021 |
Khu vực biên giới là khu vực, địa bàn quan trọng, trọng yếu về quốc phòng, an ninh, đồng thời cũng là địa bàn có những điều kiện, cơ sở để tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới. Việc huy động các nguồn lực xã hội cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Trong thời gian qua, tỉnh Cao Bằng đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách để khai thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới. Nhiều nguồn lực được huy động để phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh và bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác, cùng phát triển,...Hệ thống chính trị khu vực biên giới luôn được quan tâm xây dựng vững mạnh. Đời sống của đồng bào các dân tộc từng bước được nâng lên, lòng tin của nhân dân với Đảng ngày càng được củng cố, tăng cường.
Tuy vậy, việc thu hút đầu tư phát triển khu vực biên giới còn gặp nhiều khó khăn, kém hiệu quả; nhu cầu đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội lớn, nguồn lực đầu tư vẫn chủ yếu là từ nguồn ngân sách nhà nước; đời sống của nhân dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, các hủ tục chưa được xóa bỏ triệt để. Các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; sự xâm nhập và mở rộng của các tôn giáo đã, đang làm ảnh hưởng đến tâm tư tình cảm, đời sống văn hóa của đồng bào các dân tộc; hoạt động di cư tự do, vi phạm Quy chế biên giới, lừa bán, bắt cóc phụ nữ; mua, bán người; tình trạng người dân sang Trung Quốc cư trú, làm thuê trái phép vẫn còn xảy ra.
Để kịp thời thực thi đồng bộ các cơ chế, chính sách nhằm thu hút tối đa nguồn lực xã hội tham gia phát triển kinh tế - xã hội các vùng biên giới gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 15/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về thu hút các nguồn lực xã hội cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới đất liền, trên biển và hải đảo, gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố (gọi tắt là các đơn vị) triển khai thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cụ thể như sau:
Phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các nguồn lực xã hội xã hội tham gia vào đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh khu vực biên giới. Từng bước hiện đại hóa công tác quản lý biên giới; hỗ trợ người dân, các cơ quan, tổ chức, cá nhân làm việc, sinh sống ở khu vực biên giới, tập trung vào vấn đề định canh, định cư, ổn định sinh kế, giảm tình trạng di cư tự do; giảm đói, nghèo bền vững; phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với quản lý các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Rà soát, đánh giá hệ thống các cơ chế chính sách hiện có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhiệm vụ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới; kịp thời thực hiện hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, ban hành mới các cơ chế chính sách bảo đảm phù hợp, khuyến khích mọi nguồn lực xã hội cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới, gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.
Hằng năm, thực hiện tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh việc triển khai thực hiện Chỉ thị; đề xuất kế hoạch, giải pháp nhằm thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra phù hợp với tình hình thực tế, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, gắn với củng cố quốc phòng, an ninh, kết hợp quản lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Đến năm 2025 tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về sơ kết việc thực hiện mục tiêu của Chỉ thị này; trong đó, đề xuất biện pháp thực hiện đồng bộ hệ thống cơ chế, chính sách cùng với việc xây dựng, thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, trước mắt là giai đoạn 2026-2030.
Hướng dẫn, triển khai thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, các chương trình dự án có liên quan nhằm phát huy hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển khu vực biên giới.
Lồng ghép nhiệm vụ huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia với việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia từng giai đoạn nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, các dự án có tính lan tỏa nhằm kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới, tạo tiền đề, môi trường thuận lợi để nhân dân và các nhà đầu tư tích cực tham gia đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, hiện thực hóa chủ trương thu hút nguồn lực xã hội đầu tư cho phát triển khu vực biên giới.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan, rà soát các cơ chế, chính sách, các chương trình, dự án có liên quan đến thu hút đầu tư phát triển các khu vực biên giới. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện việc rà soát, đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới các cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện thu hút tối đa nguồn lực xã hội cho đầu tư xây dựng kinh tế - xã hội khu vực biên giới. Đề xuất các giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu quả thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế chính sách thu hút các nguồn lực xã hội để phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới. Hằng năm chủ trì tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Chỉ thị này, tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức khảo sát, đánh giá tình trạng sạt lở các mốc quốc giới, bờ sông, bờ suối biên giới; tham mưu cho UBND tỉnh triển khai việc xây dựng các công trình kè sông, suối biên giới, kè bảo vệ mốc giới, kè bảo vệ đường biên giới tại các khu vực dễ sạt lở, có khả năng ảnh hưởng đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh cần đầu tư khẩn cấp.
- Năm 2025 chủ trì báo cáo sơ kết việc thực hiện Chỉ thị này; đồng thời, tổng hợp đề xuất biện pháp thực hiện đồng bộ hệ thống cơ chế, chính sách trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2026-2030.
b) Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu thực hiện:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước có liên quan tới đầu tư phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới.
- Bố trí nguồn lực cho các chính sách, chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới theo chủ trương “kết hợp quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế; phát triển kinh tế với quốc phòng, an ninh”.
c) Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ quân sự quốc phòng, giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ gắn với phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; tăng cường nguồn lực đầu tư các cho vùng biên giới nằm trong quy hoạch của quốc phòng, tránh chồng chéo, phân tán; đề xuất việc tiếp tục triển khai các tuyến của đường tuần tra biên giới, đường ra các mốc quốc giới.
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các đơn vị liên quan: Tiếp tục đàm phán với Trung Quốc để giải quyết các vấn đề tồn đọng, vướng mắc về biên giới. Lập dự án, đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đối với nhiệm vụ xây dựng các công trình bảo vệ biên giới, nhằm bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kinh tế - xã hội.
- Chủ trì tham mưu ban hành quy định về xây dựng các công trình hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới mang tính lưỡng dụng, sẵn sàng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi có tình huống.
d) Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Nghị định 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; kịp thời tham mưu đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các quy định về chính sách nhằm bảo đảm thu hút cán bộ, công chức, người lao động cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao đời sống cư dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới.
đ) Sở Ngoại vụ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu thực hiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tranh thủ quan hệ tốt đẹp giữa Việt Nam và các nước, đối tác, tổ chức để kêu gọi thu hút vốn đầu tư ODA từ các đối tác, các quỹ trong và ngoài nước cho các dự án xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt ở các xã biên giới;
- Chủ động điều hành, hướng dẫn thực hiện hiệu quả các văn bản chỉ đạo thực hiện các văn kiện pháp lý biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc và các văn bản pháp luật liên quan về phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại tại các xã biên giới.
e) Sở Công Thương
- Tiếp tục nắm bắt tình hình, theo dõi chặt chẽ các hoạt động và chính sách kinh tế, biên mậu để đánh giá tác động, có giải pháp ứng phó phù hợp nhằm hạn chế tác động tiêu cực đến lợi ích kinh tế và an ninh quốc gia.
- Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới; triển khai các văn kiện về hợp tác và phát triển hạ tầng thương mại biên giới giữa Việt Nam với Trung Quốc nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao đời sống cư dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư nhằm đa dạng nguồn điện để thực hiện mục tiêu hầu hết các hộ vùng biên giới được sử dụng điện đạt tiêu chí 4 về điện theo chuẩn nông thôn mới.
g) Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các địa phương khu vực biên giới xây dựng, hoàn thiện mô hình kết hợp quân dân y ở khu vực biên giới phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, trình độ nhận thức và phong tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Huy động các nguồn lực để nâng cao năng lực của tuyến y tế cơ sở đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh, khám chữa bệnh cho nhân dân và lực lượng vũ trang ở khu vực biên giới.
- Hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ở khu vực biên giới gồm: Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về nếp sống vệ sinh, khoa học, dân số và kế hoạch hóa gia đình, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng, chống dịch bệnh, khám bệnh, chữa bệnh; sẵn sàng đáp ứng y tế trong các tình huống thiên tai, thảm họa và các tình huống khẩn cấp.
h) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường tuyên truyền về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, chính sách, pháp luật và chấp hành chính sách, pháp luật của người dân khu vực biên giới nhằm nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân và cộng đồng các dân tộc khu vực biên giới về trách nhiệm xây dựng và bảo vệ biên giới của Tổ quốc; ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới và nâng cao năng lực công tác thông tin, tuyên truyền và thông tin đối ngoại khu vực biên giới.
- Xây dựng và triển khai Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo, trong đó tập trung ưu tiên hỗ trợ dịch vụ viễn thông băng rộng, phủ sóng điện thoại di động và cố định cho vùng biên giới, gắn phát triển dịch vụ viễn thông với nhiệm vụ bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân.
i) Sở Tài nguyên và Môi trường
Thực hiện công bố, công khai theo quy định hệ thống bản đồ địa hình và bản đồ địa chính các khu vực biên giới, giám sát biến động nguồn nước và các hoạt động khác trên khu vực biên giới với Trung Quốc, làm cơ sở để các đơn vị liên quan khai thác, ứng dụng, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới.
k) Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan tham mưu ban hành các chế độ, chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên người lao động công tác tại vùng biên giới, các trường chuyên biệt.
l) Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình tín dụng ưu đãi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đối với khu vực biên giới.
m) Cục Hải quan Cao Bằng
Chủ trì tham mưu đề xuất xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa thuận lợi cho việc thông quan hàng hóa tại các cửa khẩu biên giới.
n) UBND các huyện vùng biên giới
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hiện có, tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách của nhà nước; phát huy các lợi thế sẵn có của địa phương cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống nhân dân; kết hợp xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc theo Nghị quyết 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới.
- Quán triệt yêu cầu lồng ghép các nguồn vốn trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, tập trung bố trí vốn đầu tư nhằm triển khai, thực hiện hoàn thành dứt điểm, sớm đưa vào sử dụng, phát huy tối đa hiệu quả đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện hiệu quả việc thu hút nguồn lực và lồng ghép mục tiêu thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn trọng điểm. Có chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng bảo đảm an sinh xã hội, gắn với quốc phòng, an ninh.
- Ưu tiên nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng biên giới, đặc biệt là kết cấu hạ tầng thương mại, giao thông phục vụ xuất, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới. Có chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, mở rộng ngành nghề, kinh doanh, đa dạng hóa nguồn hàng phục vụ xuất, nhập khẩu qua biên giới. Tạo điều kiện tốt nhất cho cư dân trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới.
- Tăng cường công tác tuyên truyền và thực hiện các văn kiện pháp lý về biên giới với Trung Quốc, cũng như cập nhật thường xuyên, tổ chức tuyên truyền các thông tin liên quan đến chủ trương, chính sách của Nhà nước, giao lưu nhân dân khu vực biên giới, tăng cường tần suất tuần tra song phương, nâng cao hiệu quả giao ban các cấp để ngăn chặn và xử lý kịp thời mọi hành động xâm phạm đường biên, mốc giới và vi phạm quy chế biên giới; làm tốt công tác chia sẻ thông tin, phối hợp đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm xuyên biên giới, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch trong khu vực biên giới.
- Chủ động nắm tình hình, kịp thời báo cáo và kiến nghị đề xuất đối với những diễn biến tại khu vực biên giới như hoạt động của các thế lực phản động, lôi kéo người vượt biên, buôn bán người, gian lận thương mại, các loại tội phạm, buôn bán ma túy, hoạt động tái trồng cần sa tại khu vực biên giới.
- Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 5 năm, bố trí nguồn kinh phí phù hợp để thực hiện các mục tiêu đã đề ra, nhất là đối với các địa bàn khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới.
- Công bố, công khai kịp thời quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định. Kiểm soát chặt chẽ việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất; phát hiện xử lý kịp thời nghiêm minh các tập thể, cá nhân vi phạm quy hoạch sử dụng đất nhất là các trường hợp vi phạm pháp luật, sử dụng đất lãng phí. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong công tác quản lý đất đai tại các khu vực biên giới.
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục ngoại giao; lập kế hoạch hằng năm, 5 năm cho nhiệm vụ xây dựng các công trình kè bờ sông, bờ suối biên giới tại các khu vực xung yếu, dễ sạt lở, có khả năng làm thay đổi hướng đi dòng chảy của đường biên giới, tiềm ẩn nguy cơ tranh chấp trên tuyến biên giới.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong ứng dụng kết quả của công tác khảo sát, thành lập bản đồ địa hình và bản đồ địa chính các khu vực biên giới, giám sát biến động nguồn nước phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ tài nguyên, môi trường khu vực biên giới.
o) Các sở, ban, ngành, cơ quan và địa phương khác
- Quan tâm chăm lo đến nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh khu vực biên giới; theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tích cực, chủ động thu hút đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội các huyện biên giới.
- Thực hiện nghiêm các quy định tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; không để xảy ra chậm chi trả, không chi trả, hoặc chi trả không đầy đủ ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh khu vực biên giới, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh có biện pháp điều chỉnh phù hợp với từng điều kiện, trường hợp cụ thể.
Các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện; thường xuyên rà soát, đánh giá hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh khu vực biên giới; đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh có biện pháp điều chỉnh phù hợp với từng điều kiện, trường hợp cụ thể./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 603/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Tăng cường quản lý, bảo vệ chủ quyền vùng biển, giữ gìn an ninh trật tự cho phát triển kinh tế - xã hội trên khu vực biên giới biển tỉnh Nam Định giai đoạn 2015 - 2019
- 2Quyết định 416/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh khu vực biên giới tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 3Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2021 về thu hút các nguồn lực xã hội cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Kế hoạch 513/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 07/CT-TTg về thu hút các nguồn lực xã hội cho nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội vùng biên giới đất liền, trên biển và hải đảo, gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân do tỉnh Gia Lai ban hành
- 5Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2021 về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực nhằm phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Kế hoạch 2940/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU về chủ trương, giải pháp nâng cao đời sống nhân dân tỉnh Bình Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 7Quyết định 3000/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án huy động, sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong dân cư để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025
- 1Quyết định 603/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Tăng cường quản lý, bảo vệ chủ quyền vùng biển, giữ gìn an ninh trật tự cho phát triển kinh tế - xã hội trên khu vực biên giới biển tỉnh Nam Định giai đoạn 2015 - 2019
- 2Nghị định 76/2019/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 3Quyết định 416/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh khu vực biên giới tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 4Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2021 về thu hút các nguồn lực xã hội cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới đất liền, trên biển và hải đảo, gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2021 về thu hút các nguồn lực xã hội cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân do tỉnh Sơn La ban hành
- 6Kế hoạch 513/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 07/CT-TTg về thu hút các nguồn lực xã hội cho nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội vùng biên giới đất liền, trên biển và hải đảo, gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân do tỉnh Gia Lai ban hành
- 7Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2021 về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực nhằm phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
- 8Kế hoạch 2940/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU về chủ trương, giải pháp nâng cao đời sống nhân dân tỉnh Bình Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 9Quyết định 3000/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án huy động, sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong dân cư để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025
Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2021 về thu hút nguồn lực xã hội cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân do tỉnh Cao Bằng ban hành
- Số hiệu: 10/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 15/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Hoàng Xuân Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực