- 1Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 2448/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án hội nhập quốc tế về giáo dục và dạy nghề đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- 4Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật kế toán 2015
- 7Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 9Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030
- 10Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Quyết định 2080/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 06/2018/NĐ-CP về quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non
- 14Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 16Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 18Nghị quyết 119/NQ-HĐND năm 2018 về thông qua chủ trương hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông ngoài công lập tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2018-2025
- 19Nghị quyết 120/NQ-HĐND năm 2018 về khoán kinh phí theo định mức giáo viên trường mầm non, trường phổ thông và nhân viên nấu ăn trong trường mầm non công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, năm học 2018-2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/CT-UBND | Bắc Ninh, ngày 24 tháng 8 năm 2018 |
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2018-2019
Căn cứ Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành Giáo dục;
Để phát huy những thành tích đạt được của năm học 2017-2018, đồng thời khắc phục những hạn chế, tồn tại, nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của tỉnh Bắc Ninh; Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị ngành Giáo dục, các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019, cụ thể như sau:
1.1. Toàn ngành tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XIX; Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 26/6/2014 của Tỉnh ủy về "Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2020, định hướng đến năm 2030"; triển khai, thực hiện có hiệu quả các chính sách, nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án về giáo dục đào tạo đã và đang được tỉnh ban hành; tập trung thực hiện nhiệm nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường kỷ cương, nền nếp; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng giáo dục mũi nhọn các cấp học, ngành học; đổi mới công tác quản lý, phương pháp dạy học nhằm tạo sự chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng giáo dục và công tác quản lí, chỉ đạo.
1.2. Giáo dục mầm non: thực hiện phát triển trường, lớp ở khu, cụm công nghiệp; đẩy mạnh các giải pháp triển khai thực hiện Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non trên địa bàn tỉnh.
1.3. Giáo dục phổ thông: tiếp tục chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới, nhất là đối với lớp 1; nâng cao chất lượng công tác thi, kiểm tra đánh giá, đặc biệt là kỳ thi THPT quốc gia; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; triển khai thực hiện kế hoạch phát triển các trường mầm non, các trường phổ thông ngoài công lập.
1.4. Giáo dục thường xuyên - chuyên nghiệp: tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Xây dựng xã hội học tập”; quản lý chắt chẽ các trung tâm ngoại ngữ, tin học và các hoạt động đào tạo, tư vấn du học trên địa bàn; đẩy mạnh việc đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đáp ứng nhu cầu của xã hội để sinh viên ra trường có việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
2.1. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 242/QĐ-UBND ngày 25/5/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt "Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030"; rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trên địa bàn đảm bảo khoa học, phù hợp với điều kiện địa phương, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; tham mưu với địa phương bố trí cấp đủ diện tích đất cho các trường học theo chuẩn quy định, ưu tiên bố trí ngân sách để đầu tư xây dựng trường, lớp học, đặc biệt biệt ở các địa phương có các khu công nghiệp, khu đông dân cư để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trong tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ trương hỗ trợ và khuyến khích phát triển loại hình trường, lớp giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông ngoài công lập theo Nghị quyết số 119/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh.
2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
- Rà soát, điều chỉnh định mức số lượng người làm việc theo vị trí việc làm ở các cơ sở giáo dục và đào tạo theo chủ trương Nghị quyết số 18, 19, 26, 27, 28 NQ/TW (Khóa XII) về công tác tổ chức cán bộ, sắp xếp kiện toàn nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy các cơ quan quản lý Nhà nước; triển khai, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới theo kế hoạch và lộ trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 120/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh về việc khoán kinh phí theo định mức giáo viên các trường mầm non, trường phổ thông và nhân viên nấu ăn trong các trường mầm non công lập trên địa bàn tỉnh năm học 2018-2019.
- Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục cốt cán, chủ chốt để tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp cho giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp mới, đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.
2.3. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của người học, đáp ứng việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới gắn với định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án "Nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn trường THPT Chuyên Bắc Ninh và 08 trường THCS trọng điểm giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025"; xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (Giáo dục STEM); tiếp tục thực hiện việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản, hiệu quả phù hợp với tình hình thực tế địa phương và theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chuẩn bị các điều kiện về đội ngũ giáo viên, CSVC, trang thiết bị trường học để triển khai chương trình sách giáo khoa mới đảm bảo hiệu quả.
- Đẩy mạnh công tác phân luồng, hướng nghiệp cho học sinh sau THCS, THPT, nâng cao chất lượng dạy nghề ở phổ thông; triển khai kế hoạch thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội thực tiễn của địa phương.
- Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; tăng cường an ninh, an toàn trường học, xây dựng văn hóa học đường, môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương trong trường học và các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Củng cố vững chắc và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xoá mù chữ, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục theo Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị và Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ.
2.4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo
- Xây dựng kế hoạch và triển khai, thực hiện có hiệu quả Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025" theo Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 3258/BDĐT-DANN ngày 02/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hoàn thiện kế hoạch giai đoạn 2017-2025 và hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm năm 2018 và năm 2019 của Đề án ngoại ngữ quốc gia.
- Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao năng lực và đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh cho giáo viên đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ 10 năm đối với giáo dục phổ thông, đảm bảo 100% giáo viên dạy tiếng Anh các trường phổ thông đạt chuẩn trình độ quy định; tiếp tục hợp đồng giáo viên nước ngoài về dạy tiếng Anh ở trường Chuyên, các trường trọng điểm và một số trường THPT trong tỉnh; tổ chức dạy tiếng Anh tăng cường cho học sinh phổ thông theo đúng chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND tỉnh.
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh trong trường phổ thông; chú trọng rèn kỹ năng nghe, nói tiếng Anh cho học sinh; đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh theo chuẩn đầu ra ngay trong quá trình học tập và kết quả của từng giai đoạn giáo dục, đào tạo theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc tại Việt Nam.
2.5. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy, học và quản lý giáo dục
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Tập trung đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng và thiết bị công nghệ thông tin toàn ngành theo hướng đồng bộ, hiện đại và đảm bảo an toàn thông tin mạng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Triển khai các phần mềm thống nhất hỗ trợ công tác quản lý, quản trị nhà trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; xây dựng và đưa vào sử dụng thống nhất toàn ngành cơ sở dữ liệu về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục thực hiện giao quyền chủ động cho các nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình xã hội của đội ngũ cán bộ quản lý theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; chỉ đạo các cơ sở giáo dục công khai thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng, các hoạt động cơ bản của nhà trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án hội nhập quốc tế về giáo dục và dạy nghề theo Quyết định số 2448/QĐ-TTg ngày 16/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch thực hiện “Chiến lược tổng thể về hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đẩy mạnh thu hút hợp tác và đầu tư của nước ngoài trong giáo dục và đào tạo; triển khai thí điểm các mô hình giáo dục tiên tiến; tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình đánh giá chất lượng giáo dục, tổ chức đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục chủ động, tích cực mở rộng hợp tác quốc tế, tổ chức trao đổi giữa học sinh, sinh viên, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý với các cơ sở giáo dục nước ngoài; đẩy mạnh hợp tác trong nghiên cứu khoa học, liên kết đào tạo; chủ động trong việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới về dạy, học và quản lý giáo dục.
2.8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án, chính sách về giáo dục đào tạo giai đoạn 2017-2020 theo lộ trình đã và đang được UBND tỉnh phê duyệt; triển khai thực hiện Nghị quyết số 119/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh về chủ trương hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông ngoài công lập tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2018-2025; tập trung ưu tiên xây dựng các hạng mục công trình phòng học, thư viện, nhà vệ sinh, công trình nước sạch; xây dựng kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đồng bộ với lộ trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới; xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ các trường ngoài công lập về đầu tư cơ sở vật chất.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án kiên cố hóa trường lớp học, xây dựng trường chuẩn quốc gia và trường trọng điểm các cấp học của tỉnh; tập trung đầu tư nâng cấp, xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất trường học, thực hiện mục tiêu kiên cố hoá, chuẩn hoá, gắn với chương trình xây dựng Nông thôn mới.
- Chỉ đạo các nhà trường xây dựng cảnh quan sư phạm đảm bảo xanh - sạch - đẹp, an toàn, thân thiện; tăng cường vệ sinh trường, lớp học; tích cực trồng cây lấy bóng mát, tu bổ vườn hoa, xây dựng đủ công trình vệ sinh, nước sạch ở các trường học đạt tiêu chuẩn; đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, nghiên cứu trong các nhà trường.
2.9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
- Tập trung chỉ đạo đơn vị trong ngành thực hiện nghiêm túc quy chế đào tạo, mở ngành đào tạo, liên kết đào tạo; đổi mới chương trình, phương pháp đào tạo và đánh giá kết quả học tập của người học gắn với chuẩn năng lực phù hợp với khung trình độ quốc gia đáp ứng hội nhập quốc tế.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp của các địa phương trong nước và nước ngoài; làm tốt công tác phân luồng, hướng nghiệp học sinh sau THCS và THPT.
- Thực hiện các hoạt động giáo dục, đào tạo các chuyên ngành khoa học cơ bản, các ngành học, cấp học liên quan đến công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM); tăng cường liên kết đào tạo với các trường đại học có uy tín, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động của địa phương và trong nước theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế; đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo tiếp cận với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
3.1. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo
- Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 2163/QĐ-BGDĐT ngày 28/6/2016 về kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của Bộ GDĐT; xây dựng các giải pháp khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường; xây dựng chuẩn mực đạo đức, văn hóa nhà trường phù hợp các cấp học và trình độ đào tạo.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 27/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Bắc Ninh và các quy định trong công tác quản lý của ngành.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật; tăng cường phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung giải quyết dứt điểm những sai phạm và các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc xã hội.
3.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
- Tiếp tục đổi mới phong cách làm việc, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý từ Sở đến cơ sở; xác định nội dung trọng tâm, trọng điểm cần chỉ đạo; đẩy mạnh công tác tham mưu, chỉ đạo sát thực tế cơ sở, tạo sự đồng thuận, đoàn kết trong ngành và xã hội.
- Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, ý thức chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý trong ngành, đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục và đào tạo.
- Quy hoạch, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục các cấp; thực hiện việc bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ ở các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của ngành.
3.3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án, chính sách về giáo dục và đào tạo đã được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành; tập trung ưu tiên xây dựng các hạng mục công trình phòng học (xóa phòng học cấp 4), thư viện, nhà vệ sinh, công trình nước sạch trong trường học.
- Tiếp tục phối hợp với Sở Tài chính chỉ đạo các cơ sở giáo dục quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng Luật Ngân sách, Luật Kế toán và các nguyên tắc quản lý tài chính theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Sở Tài chính đảm bảo dân chủ, công khai minh bạch, đúng mục đích và hiệu quả.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, tăng cường huy động, thu hút các nguồn lực, các dự án của các tổ chức, cá nhân đầu tư cho giáo dục và đào tạo; tổ chức quản lý và khai thác có hiệu quả các nguồn đầu tư để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong các nhà trường và cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
3.4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
- Đổi mới công tác thi, kiểm tra theo hướng đánh giá năng lực người học, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong khảo thí và kiểm định chất lượng giáo; nâng cao công tác tổ chức các kỳ thi đảm bảo đúng quy chế, hiệu quả và phù hợp với thực tế.
- Đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục và đào tạo, các chương trình đào tạo, chú trọng áp dụng kiểm định theo các tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế; tăng cường công tác tự đánh giá, đánh giá ngoài, cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo các cấp học, ngành học.
3.5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
- Đổi mới công tác thông tin, truyền thông và đa dạng hóa các hình thức thông tin, truyền thông về giáo dục và đào tạo.
- Chủ động, đổi mới công tác tuyên truyền những nhiệm vụ trọng tâm của năm học, những chương trình, kế hoạch, chính sách của tỉnh về giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình của trung ương và địa phương trong việc đưa tin về các hoạt động của ngành, nhất là các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến, các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong phong trào thi đua "Đổi mới sáng tạo trong dạy và học"; công tác thi đua, khen thưởng kịp thời phát hiện và nhân rộng các điển hình tiên tiến để nhân rộng, tạo lan tỏa, khích lệ các thầy giáo, cô giáo, các em học sinh phấn đấu, vươn lên trong giảng dạy và học tập.
Để triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo; các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ nghiêm túc chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả Chỉ thị này, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 2448/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án hội nhập quốc tế về giáo dục và dạy nghề đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- 4Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật kế toán 2015
- 7Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 9Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030
- 10Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành giáo dục thành phố Hà Nội
- 13Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 14Quyết định 2080/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 06/2018/NĐ-CP về quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non
- 16Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 18Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 20Chỉ thị 2919/CT-BGDĐT năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 21Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 22Nghị quyết 119/NQ-HĐND năm 2018 về thông qua chủ trương hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông ngoài công lập tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2018-2025
- 23Nghị quyết 120/NQ-HĐND năm 2018 về khoán kinh phí theo định mức giáo viên trường mầm non, trường phổ thông và nhân viên nấu ăn trong trường mầm non công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, năm học 2018-2019
Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2018 thực hiện nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 10/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 24/08/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Văn Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực