- 1Luật Quản lý nợ công 2009
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 7Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1379/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 10Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 11Nghị quyết 22/2015/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 12Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 851/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường; tập trung trồng rừng gắn với công nghiệp chế biến gỗ để nâng cao giá trị kinh tế rừng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020
- 16Quyết định 860/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 17Quyết định 823/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 18Quyết định 831/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 19Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 05 năm 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/CT-UBND | Bắc Kạn, ngày 27 tháng 6 năm 2016 |
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
Năm 2017 là năm có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XI và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020. Triển khai thực hiện Chỉ thị số: 21/CT-TTg ngày 08/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, cụ thể như sau:
A. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2017
Duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2017 của tỉnh từ 6,5-6,6%. Phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp gắn với sản xuất hàng hóa và chế biến nông, lâm sản; chú trọng phát triển công nghiệp chế biến sâu khoáng sản; tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng nông thôn; nâng cao chất lượng dịch vụ, du lịch. Tăng cường công tác xúc tiến thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực tỉnh có tiềm năng lợi thế. Phát triển văn hóa thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nhất là khu vực nông thôn, chú trọng giảm nghèo bền vững. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Cụ thể từng ngành, lĩnh vực như sau:
1. Thực hiện tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo Nghị quyết số: 04-NQ/TU ngày 26/4/2015 của Tỉnh ủy về phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số: 851/QĐ-UBND ngày 14/6/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường, tập trung trồng rừng gắn với công nghiệp chế biến gỗ để nâng cao giá trị kinh tế rừng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020.
Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số: 09-NQ/TU ngày 26/4/2015 của Tỉnh ủy về xây dựng hợp tác xã kiểu mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, trong đó: Khuyến khích phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại mà nòng cốt là hợp tác xã, tổ hợp tác và các trang trại, gia trại. Thực hiện có hiệu quả mô hình mỗi làng, xã một sản phẩm.
2. Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có tiềm năng, thế mạnh mà trọng tâm là công nghiệp chế biến nông, lâm sản và chế biến sâu khoáng sản theo Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số: 1379/QĐ-UBND ngày 10/9/2015.
3. Đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch, trọng tâm là du lịch Hồ Ba Bể. Phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như: Viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng,…
4. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 03 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội giai đoạn 2011 - 2020 theo chỉ đạo của Chính phủ: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đặc biệt là hệ thống hạ tầng nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới.
5. Thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo: Nghị quyết số: 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ; Nghị quyết số: 08-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020; Quyết định số: 831/QĐ-UBND ngày 09/6/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2016-2020.
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số: 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước.
6. Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số: 05-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy về thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số: 823/QĐ-UBND ngày 09/6/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án thực hiện hiện chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động, ổn định và phát triển thị trường xuất khẩu lao động. Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công.
7. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
8. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Phát triển phong trào thể dục, thể thao để nâng cao thể chất. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em và phát triển thanh niên.
9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp; Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số: 07-NQ/TU ngày 26/4/2015 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020, Quyết định số: 860/QĐ-UBND ngày 15/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2016 -2020, chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Phát triển Chính phủ điện tử theo Nghị quyết số: 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ và Quyết định số: 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tập trung thực hiện hiệu quả Nghị quyết số: 10-NQ/TU ngày 26/4/2015 của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức, nhất là người đứng đầu đáp ứng với yêu cầu của giai đoạn 2016-2020.
10. Thực hiện quyết liệt các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác thi hành án dân sự.
11. Kết hợp phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường kết cấu hạ tầng quốc phòng - an ninh (CT229) và tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông.
B. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
I. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Đánh giá thực chất tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2016, bao gồm: Các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2016. Phân tích đánh giá những kết quả đạt được, trong đó phân tích rõ những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân về tăng trưởng kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, các lĩnh vực khoa học, giáo dục, đào tạo, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, tài nguyên và môi trường, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, quốc phòng, an ninh.
2. Trên cơ sở các kết quả đạt được và dự báo tình hình phát triển trong năm 2017, căn cứ các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020 được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số: 11/2016/NQ-HĐND ngày 28/4/2016 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 05 năm 2016-2020, căn cứ các điều kiện thực tế, các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố xác định các mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
3. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020.
4. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải được triển khai xây dựng đồng bộ, hệ thống có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, Ban, Ngành và UBND các cấp.
5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực.
II. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
Năm 2017 là năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách mới giai đoạn 2017-2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, căn cứ vào mức chi cân đối ngân sách địa phương tính theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2017 và chi đầu tư giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng hệ thống định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2017, tỷ lệ điều tiết nguồn thu phân chia giữa các cấp chính quyền địa phương và số bổ sung ngân sách cho chính quyền cấp dưới trình HĐND cấp tỉnh quyết định.
1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017 phải được xây dựng trên cơ sở quy định pháp luật về thu ngân sách, khả năng thực hiện năm 2016. Tăng cường hơn nữa công tác quản lý thu, rà soát thu hồi nợ đọng thuế, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu từ công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,…
Xây dựng dự toán thu toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn theo quy định tại Điều 7, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước
Căn cứ hệ thống định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2017, trên cơ sở các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm 2016-2020 và năm 2017, các chế độ, chính sách do Trung ương, HĐND tỉnh ban hành để xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước, chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
Thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng triển khai trong năm 2017.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2017, cần chú ý các nội dung sau:
2.1. Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2017 (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số: 22/2015/NQ-HĐND ngày 08/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, phải gắn với Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và phải đảm bảo phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020.
Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Dự toán thu được xây dựng trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được điều chỉnh (phù hợp với điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và của các địa phương); kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời, lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: Từ năm 2017, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, nguồn thu này được tính trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2.2. Chi thường xuyên
Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo từng lĩnh vực, bảo đảm đúng chính sách, chế độ, trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017. Dự toán chi thường xuyên phải bảo đảm triệt để tiết kiệm, gắn với việc giảm biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số: 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm mua ô tô và trang thiết bị đắt tiền.
Các Sở, Ban, Ngành rà soát, tính đúng, tính đủ nhu cầu chi trong dự toán 2017, UBND tỉnh sẽ không xem xét các khoản chi phát sinh do đơn vị tính thiếu. Sở Tài chính không tham mưu trình cấp bổ sung kinh phí đối với các khoản đã cắt giảm khi xây dựng dự toán; không xem xét cấp bổ sung kinh phí trước ngày 31/5/2017 đối với các khoản chi chưa thực sự cấp thiết.
Thực hiện nghiêm lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số: 16/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ, đẩy mạnh việc triển khai cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để có nguồn tăng chi đầu tư, chi hỗ trợ trực tiếp cho người có công với cách mạng, người nghèo và các đối tượng chính sách để được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản thiết yếu, qua đó thực hiện tái cơ cấu một bước chi ngân sách nhà nước.
2.3. Đối với các Chương trình mục tiêu quốc gia
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
Rà soát quy mô các dự án đầu tư thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới theo quy định tại Văn bản số: 143/HD-UBND ngày 26/5/2016 của UBND tỉnh hướng dẫn chi tiết một số nội dung thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; chỉ tập trung vốn cho các xã gần đạt chuẩn nông thôn mới và có nhu cầu vốn thấp nhất.
Tập trung thực hiện thanh, quyết toán các công trình thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia đã hoàn thành.
Không cho nhà thầu ứng vốn thi công công trình, hạn chế huy động nguồn lực của nhân dân trong thực hiện các dự án, công trình thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện nghiêm quy định của Trung ương và HĐND tỉnh đã ban hành.
2.4. Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
Thực hiện lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thực sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư. Bố trí trả nợ vay theo quy định.
2.5. Ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
2.6. Sở Tài chính báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2016 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2017 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý khi xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
2.7. Đối với việc xây dựng kế hoạch vay và trả nợ (cả gốc và lãi): Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn. Bội chi ngân sách cấp tỉnh chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được HĐND cấp tỉnh quyết định.
3. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán; kiểm tra, xét duyệt và thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước năm 2015 theo đúng quy định; thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2014; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện và Nghị quyết của HĐND đã được cơ quan thanh tra, kiểm tra phát hiện, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2017
Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2017 theo đúng quy định của Luật đầu tư công, Nghị định số: 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, Nghị định số: 136/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, trong đó lưu ý:
1. Đối với kế hoạch đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điểm 2.1, 2.3, 2.4, Khoản 2, Mục II của Chỉ thị này.
2. Đối với kế hoạch đầu tư nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước tính toán xác định các khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công, trong đó phải lưu ý việc sử dụng nguồn thu từ bán tài sản, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất để đầu tư, phải lập kế hoạch đầu tư từ nguồn thu này.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công thực hiện
1.1. Về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2017
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chỉ thị của UBND tỉnh khẩn trương hướng dẫn các cấp, các ngành của tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2017 phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố tổng hợp, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2017 của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh theo đúng thời gian quy định.
- Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2017 theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.2. Về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017
- Sở Tài chính:
+ Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng hệ thống định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN năm 2017, xây dựng phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và Quy định tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Kạn cho thời kỳ ổn định ngân sách mới, bắt đầu từ năm 2017.
+ Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính, Chỉ thị của UBND tỉnh khẩn trương hướng dẫn các cấp, các ngành của tỉnh xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố tổng hợp, xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh theo đúng thời gian quy định.
- Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 theo hướng dẫn của Sở Tài chính; gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, báo cáo Bộ Tài chính.
2. Về tiến độ thực hiện
- Trước ngày 30/6/2016, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính sẽ hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
- Trước ngày 10/7/2016, các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, tổ chức liên quan xây dựng, hoàn thiện các Kế hoạch, Dự toán; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.
- Trước ngày 20/7/2016, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 gửi UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
- Trước ngày 31/7/2016, UBND tỉnh hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Trước ngày 10/9/2016, các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 gửi UBND tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh, các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố giao Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2017 cho các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, các đơn vị, tổ chức liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 70/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX
- 2Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2016 rà soát quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Kế hoạch 626/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và Kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Luật Quản lý nợ công 2009
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 7Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1379/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 10Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 11Nghị quyết 22/2015/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 12Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 851/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường; tập trung trồng rừng gắn với công nghiệp chế biến gỗ để nâng cao giá trị kinh tế rừng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020
- 16Quyết định 860/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 17Quyết định 823/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 18Quyết định 831/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 19Kế hoạch 70/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX
- 20Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2016 rà soát quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 21Kế hoạch 626/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và Kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do tỉnh Nghệ An ban hành
- 22Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 05 năm 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 10/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 27/06/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Lý Thái Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực