Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 10/2005/CT-UB | TP. Cần Thơ, ngày 15 tháng 3 năm 2005 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG, CỦNG CỐ TỔ CHỨC PHÁP CHẾ Ở CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Trong những năm qua, công tác xây dựng, rà soát, kiểm tra văn bản và tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật ngày càng được đẩy mạnh; qua đó, phát huy được hiệu quả công tác quản lý Nhà nước trên nhiều lĩnh vực. Song, việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật, nhất là soạn thảo các văn bản thi hành văn bản của Trung ương còn chậm, nội dung các văn bản còn có những điểm chồng chéo, mâu thuẫn, thậm chí không sát với thực tiễn cuộc sống; hoạt động kiểm tra và phổ biến văn bản quy phạm pháp luật đôi lúc còn chậm, ảnh hưởng đến điều hành của cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, là do công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, doanh nghiệp Nhà nước chưa được quan tâm đúng mức, nhất là khâu tổ chức, cán bộ, công chức thiếu và chưa được bồi dưỡng kiến thức pháp luật; vì vậy, chưa làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo trong việc soạn thảo, rà soát, kiểm tra và phổ biến kịp thời văn bản quy phạm pháp luật.
Nhằm tăng cường lực lượng pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và các doanh nghiệp Nhà nước, bảo đảm lực lượng này thực sự đủ sức tham mưu cho lãnh đạo, giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước; căn cứ Nghị định 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp Nhà nước, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị:
1. Giao Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi chung là các cơ quan chuyên môn) căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và yêu cầu công tác pháp chế của cơ quan, đơn vị thành lập Tổ pháp chế thuộc Văn phòng các cơ quan chuyên môn. Tổ pháp chế có từ 01 đến 03 đồng chí làm công tác pháp chế, trong đó có 01 đồng chí làm công tác pháp chế là chính (nhưng phải kiêm nhiệm công việc khác của cơ quan) còn 02 cán bộ khác là không chuyên trách, được cơ cấu từ các Phòng nghiệp vụ và Thanh tra của đơn vị thuộc biên chế Ủy ban nhân dân thành phố giao.
Việc thành lập Tổ pháp chế ở cơ quan chuyên môn do Giám đốc Sở, Thủ trưởng đơn vị, ngành quyết định theo đề nghị của Chánh Văn phòng cơ quan chuyên môn, sau khi thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp. Tổ pháp chế ở cơ quan chuyên môn chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Giám đốc Sở Tư pháp.
- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước căn cứ vào yêu cầu công tác pháp chế thành lập tổ chức pháp chế phù hợp, bố trí cán bộ pháp chế chuyên trách hoặc thuê cố vấn pháp luật.
2. Công chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố phải là công chức ngạch chuyên viên trở lên, có trình độ cử nhân luật hoặc cử nhân chuyên ngành, có kiến thức pháp lý, bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Trong trường hợp công chức pháp chế đã có bằng cử nhân luật, có thực tiễn soạn thảo văn bản nhưng chưa có kiến thức chuyên ngành thì các Sở, ngành có kế hoạch tiếp tục đào tạo để đạt yêu cầu kiến thức về chuyên ngành.
Trong trường hợp công chức pháp chế đã có bằng cử nhân chuyên ngành, có kinh nghiệm chuyên môn, đã tham gia soạn thảo văn bản, nhưng chưa có kiến thức pháp luật thì các Sở, ngành cần phối hợp với Sở Tư pháp lập kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kiến thức pháp luật.
Hằng năm, Giám đốc Sở Tư pháp có kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng về kỹ thuật soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; nghiệp vụ rà soát, tự kiểm tra văn bản và phổ biến giáo dục pháp luật cho đội ngũ công chức pháp chế.
3. Tổ pháp chế các cơ quan chuyên môn có chức năng giúp Thủ trưởng thực hiện việc quản lý Nhà nước bằng pháp luật trong ngành, lĩnh vực được giao; tổ chức thực hiện công tác xây dựng pháp luật, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; kiểm tra việc thực hiện pháp luật và thực hiện những công tác khác được giao.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ pháp chế cơ quan chuyên môn thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ, cụ thể như sau:
3.1. Trong công tác xây dựng pháp luật:
a) Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trong việc đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý lĩnh vực chuyên ngành ở địa phương;
b) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình Thủ trưởng cơ quan;
c) Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị khác soạn thảo trước khi trình Thủ trưởng cơ quan;
d) Giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chuẩn bị văn bản góp ý vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác gửi lấy ý kiến;
đ) Giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chuẩn bị các kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc ban hành, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành ở địa phương.
3.2. Tổ chức rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành của cơ quan chuyên môn và đề xuất phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
3.3. Trong công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trong việc phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Chuẩn bị báo cáo kết quả kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật để Thủ trưởng cơ quan chuyên môn báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và gửi Giám đốc Sở Tư pháp.
3.4. Trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật:
a) Chủ trì hoặc tham gia với các đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Phối hợp với Thanh tra cơ quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan; đồng thời, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan;
c) Tham gia ý kiến về việc xử lý các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan.
3.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn giao.
4. Tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp Nhà nước có chức năng giúp Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp về những vấn đề pháp lý và những vấn đề khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế các doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ, cụ thể:
4.1. Giúp Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp về những vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
4.2. Giúp Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
4.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho cán bộ, người lao động; phối hợp với phòng, ban và tổ chức đoàn thể kiểm tra việc thực hiện pháp luật, nội quy, quy chế và kiến nghị những biện pháp xử lý vi phạm.
4.4. Giúp Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp chuẩn bị ý kiến góp ý cho dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước gửi xin ý kiến; kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật.
4.5. Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với dự thảo hợp đồng kinh tế, văn bản do các đơn vị khác của doanh nghiệp soạn thảo trước khi trình Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp.
4.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp giao.
5. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp và các Sở, ngành có Kế hoạch xây dựng Tổ pháp chế ở tất cả các cơ quan chuyên môn.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp xây dựng và củng cố tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp mình; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác pháp chế ở doanh nghiệp; bố trí cán bộ và bảo đảm kinh phí cho hoạt động của tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp.
7. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước tổ chức sơ kết, tổng kết công tác pháp chế ở doanh nghiệp và báo cáo Sở Tư pháp theo định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
8. Giao Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức sơ kết, tổng kết công tác pháp chế ở các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp Nhà nước và báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân thành phố theo định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành, các doanh nghiệp Nhà nước triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị này, đến cuối tháng 5/2005 phải thành lập xong tổ chức pháp chế ngành ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và doanh nghiệp Nhà nước. Trong quá trình tổ chức thực hiện, có khó khăn, vướng mắc, báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố để được chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TP. CẦN THƠ |
- 1Chỉ thị 52/CT-UBND năm 2005 về xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Chỉ thị 21/2008/CT-UBND về tăng cường công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 3258/QĐ-UBND năm 2013 công bố bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp và hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Quyết định 2095/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Kiện toàn tổ chức pháp chế tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2012 – 2015
- 5Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành đến năm 2013 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 3258/QĐ-UBND năm 2013 công bố bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp và hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành đến năm 2013 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 1Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
- 2Chỉ thị 52/CT-UBND năm 2005 về xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Chỉ thị 21/2008/CT-UBND về tăng cường công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 2095/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Kiện toàn tổ chức pháp chế tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2012 – 2015
Chỉ thị 10/2005/CT-UB xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ và doanh nghiệp nhà nước
- Số hiệu: 10/2005/CT-UB
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 15/03/2005
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Võ Thanh Tòng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra