Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/CT-UBND

Đắk Nông, ngày 04 tháng 9 năm 2024

 

CHỈ THỊ

TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

Sau hơn 6 năm thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Chương trình hành động số 29-CTr/TU, ngày 08/5/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ngành, đoàn thể, công tác dân số đã đạt nhiều kết quả quan trọng, được Nhân dân đồng tình ủng hộ, nhận thức của toàn xã hội đã có bước chuyển biến rõ rệt, ngày càng có nhiều người sinh con đúng chính sách dân số, phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe, hoàn cảnh kinh tế; tốc độ gia tăng dân số nhanh được khống chế, số con trung bình một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ giảm từ 2,68 con năm 2019 xuống còn 2,44 con năm 2023. Tuy nhiên, công tác dân số hiện nay vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như: Mức sinh cao và không đồng đều giữa các vùng, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn cao, tập trung chủ yếu ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây (Năm 2023: 108 bé trai/100 bé gái); chất lượng dân số chậm được cải thiện; chưa có giải pháp đồng bộ thích ứng với già hoá dân số.

Thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện công tác dân số trong tình hình mới; để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác dân số trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:

1. Sở Y tế

a) Chủ trì, tham mưu các chính sách hỗ trợ khuyến khích giảm sinh; phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan đưa mục tiêu, chỉ tiêu quy mô dân số và mức giảm sinh vào các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh hằng năm và giai đoạn 5 năm; phối hợp với đơn vị liên quan thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung thuộc chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về dân số và đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật.

b) Tăng cường hướng dẫn, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương thực hiện hiệu quả chủ trương, chính sách, pháp luật về công tác dân số, nhất là các giải pháp để duy trì giảm sinh, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, thích ứng với già hóa dân số và nâng cao chất lượng dân số.

c) Tham mưu, đề xuất kinh phí địa phương thực hiện công tác dân số hằng năm và trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

d) Tiếp tục chỉ đạo tổ chức triển khai, thực hiện các chương trình, mô hình, đề án hoạt động đảm bảo giải quyết toàn diện các vấn đề về dân số, bao gồm quy mô, cơ cấu và nâng cao chất lượng dân số.

đ) Chú trọng công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, cán bộ trực tiếp cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình - sức khỏe sinh sản các tuyến, đặc biệt là tuyến xã để đảm bảo tính sẵn có và khả năng tiếp cận, sử dụng thuận lợi của người dân.

e) Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, đoàn thể, địa phương theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số trên địa bàn toàn tỉnh.

g) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền, vận động, giáo dục cán bộ, hội viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân gương mẫu thực hiện chính sách dân số.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép, đưa các nội dung, chỉ tiêu dân số vào các Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư công để đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác dân số trên cơ sở đề xuất của các đơn vị và nguồn lực thực tế của địa phương theo quy định của Luật Đầu tư công.

3. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư nguồn ngân sách địa phương đảm bảo cho hoạt động công tác dân số. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng nguồn kinh phí thực hiện.

4. Sở Tư pháp phối hợp với Sở Y tế, tổ chức phổ biến các chủ trương, chính sách về giảm sinh, không sinh con thứ ba cho các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn; tăng cường công tác quản lý nhà nước về hộ tịch, đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Nội vụ chỉ đạo Ban Tôn giáo phối hợp với Sở, ngành, địa phương liên quan trong việc tuyên truyền, vận động đồng bào giáo dân sinh con đúng chính sách dân số.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Y tế lồng ghép nội dung giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, giới và giới tính cho học sinh, sinh viên trong nhà trường, bảo đảm nội dung phù hợp từng cấp học.

7. Ban Dân tộc tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân số. Phối hợp với Sở Y tế thực hiện các hoạt động can thiệp giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông, Báo Đắk Nông và các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường thực hiện truyền thông về công tác dân số trong tình hình mới, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường tuyên truyền đến hội viên, đoàn viên, thanh niên và Nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số. Tham gia giám sát việc thực hiện chính sách dân số tại địa phương, các cấp, các ngành theo quy định.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa

a) Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, giải pháp của Đảng, Nhà nước về công tác dân số, nhất là giải pháp đế đạt mức sinh thay thế, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số theo chương trình, đề án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản để triển khai đồng bộ, hiệu quả chủ trương, chính sách, pháp luật về công tác dân số, nhất là địa phương có mức sinh cao, chưa đạt mức sinh thay thế.

c) Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc đưa chỉ tiêu về dân số vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

d) Hỗ trợ ngân sách địa phương cho công tác dân số, đảm bảo thực hiện các hoạt động về công tác dân số đạt hiệu quả.

đ) Rà soát, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân lực làm công tác dân số; bố trí đủ nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác dân số tại địa phương.

Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Sở Y tế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chỉ thị, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Cục Dân số;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX(S).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tôn Thị Ngọc Hạnh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2024 về tăng cường thực hiện công tác dân số trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

  • Số hiệu: 09/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 04/09/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
  • Người ký: Tôn Thị Ngọc Hạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/09/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản