ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2011/CT-UBND | Bắc Kạn, ngày 28 tháng 4 năm 2011 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THI HÀNH LUẬT TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Ngày 18/6/2009, Quốc hội đã thông qua Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010. Luật quy định đầy đủ, đồng bộ tất cả các vấn đề liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án; thủ tục giải quyết bồi thường thiệt hại; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại; kinh phí bồi thường và trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại.
Để việc tổ chức thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước có hiệu quả, UBND tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số 3076/UBND-NC ngày 15/10/2010 về việc thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong đó, đặc biệt chú ý các nội dung sau:
- Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các nội dung của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Chỉ thị số 1565/CT-TTg ngày 06/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thi hành Luật này và các văn bản hướng dẫn thi hành đến cán bộ, công chức và nhân dân nhằm tạo sự thống nhất trong nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân về các nội dung của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Thực hiện nghiêm túc việc phân công, bố trí cán bộ, công chức thực hiện việc tiếp nhận, thụ lý hồ sơ và tham mưu giải quyết yêu cầu bồi thường khi người bị thiệt hại có đơn;
- UBND cấp huyện giao cho Phòng Tư pháp tham mưu, giúp UBND thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường tại địa phương;
b) Thực hiện đầy đủ các nội dung được quy định tại Điều 25, 26 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã chủ động phối hợp với Sở Tài chính trong việc xác định nhu cầu sử dụng kinh phí cho công tác bồi thường và lập dự toán kinh phí để đảm bảo nguồn kinh phí chi trả tiền bồi thường.
3. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong phạm vi địa phương theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn tổ chức tuyên truyền, phổ biến về các nội dung của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn tỉnh;
c) Giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho cán bộ, công chức được giao thực hiện việc giải quyết yêu cầu bồi thường;
d) Theo dõi, thống kê các hành vi trái pháp luật của cán bộ, công chức gây ra thiệt hại thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
e) Thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, rà soát, theo dõi tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm nắm bắt những khiếm khuyết, hạn chế của hệ thống pháp luật; phát hiện những vướng mắc, khó khăn trong hoạt động thi hành công vụ để kiến nghị với UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các giải pháp cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn tỉnh.
5. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức nhằm hạn chế các hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
b) Hướng dẫn các ngành, địa phương về việc giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức thực hiện công tác giải quyết yêu cầu bồi thường;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại trong khi thi hành công vụ;
6. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị lập dự toán kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường và công tác giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật.
7. Đề nghị Toà án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh hàng năm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thông báo về công tác bồi thường của ngành mình.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên thực hiện tốt việc tuyên truyền những nội dung cơ bản của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước cho nhân dân địa phương để người dân nắm rõ, hiểu đúng những quy định của pháp luật và thực hiện quyền yêu cầu bồi thường khi bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật của cán bộ, công chức nhà nước gây ra trong khi thi hành công vụ.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình triển khai thực hiện Chỉ thị này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh đến Sở Tư pháp để báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2010 về triển khai thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Chỉ thị 04/2010/CT-UBND triển khai thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Chỉ thị 08/2010/CT-UBND triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Chỉ thị 01/2011/CT-UBND về thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước do tỉnh Cần Thơ ban hành
- 5Chỉ thị 12/2010/CT-UBND triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 6Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2010 thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 7Chỉ thị 15/2013/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác bồi thường của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 8Quyết định 1735/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án tăng cường công tác triển khai và thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước do tỉnh Bình Phước ban hành
- 9Kế hoạch 2780/KH-UBND năm 2017 về triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 10Quyết định 51/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Tư pháp do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 2Chỉ thị 1565/CT-TTg năm 2009 thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 16/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
- 4Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2010 về triển khai thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5Chỉ thị 04/2010/CT-UBND triển khai thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Chỉ thị 08/2010/CT-UBND triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7Chỉ thị 01/2011/CT-UBND về thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước do tỉnh Cần Thơ ban hành
- 8Chỉ thị 12/2010/CT-UBND triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 9Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2010 thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 10Chỉ thị 15/2013/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác bồi thường của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 11Quyết định 1735/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án tăng cường công tác triển khai và thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước do tỉnh Bình Phước ban hành
- 12Kế hoạch 2780/KH-UBND năm 2017 về triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Chỉ thị 09/2011/CT-UBND về tổ chức thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 09/2011/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 28/04/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Hoàng Ngọc Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/05/2011
- Ngày hết hiệu lực: 10/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực