Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-UBND | Sơn La, ngày 12 tháng 6 năm 2020 |
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
Năm 2021 là năm đầu triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, trong khi đó kinh tế trong nước vẫn còn khó khăn, nhất là do ảnh hưởng của dại dịch Covid-19, đặt ra nhiều thách thức cho quá trình phát triển bền vững. Để tiếp tục phát huy các kết quả đạt được, vượt qua các khó khăn thách thức, tạo tiền đề thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tiếp theo. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước tập trung chỉ đạo xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:
A. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và dự báo tình hình trong tỉnh, trong nước, thế giới trong giai đoạn tới tác động, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; từ đó xác định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của kế hoạch năm 2021 phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Những nội dung chủ yếu của Báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 gồm:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
Trên cơ sở tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2020, đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, trong đó cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được thông qua tại Nghị quyết HĐND các cấp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 gắn với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; đánh giá đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ kết quả nổi bật của năm 2020, có sự so sánh với kết quả thực hiện của năm trước, giai đoạn trước; số liệu đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 sử dụng theo số liệu chưa đánh giá lại, điều chỉnh quy mô kinh tế), những khó khăn, hạn chế, phân tích rõ các nguyên nhân khách quan và chủ quan, đề xuất các giải pháp, biện pháp khắc phục, trong đó có đánh giá các tác động của thiên tai, dịch bệnh, nhất là đại dịch Covid-19. Các nội dung cần tập trung đáng giá gồm:
1. Các sở, ban, ngành đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 153/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2019 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; đặc biệt báo cáo đầy đủ việc thực hiện các chỉ tiêu đã được giao tại các Nghị quyết số 153/NQ-HĐND. UBND các huyện, thành phố đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của HĐND huyện, thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
2. Tình hình thực hiện chủ trương, chính sách lớn cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh theo từng ngành, lĩnh vực và địa phương. Trong đó tập trung:
a) Phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế.
b) Thực hiện cơ cấu lại của từng ngành, lĩnh vực và địa phương; khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm chủ yếu, chủ lực,...
c) Thực hiện cơ cấu lại một số lĩnh vực trọng tâm, gồm: Đầu tư công; các tổ chức tín dụng; doanh nghiệp nhà nước; ngân sách nhà nước; khu vực công; đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh; cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; môi trường kinh doanh mới dựa trên ứng dụng công nghệ số; năng lực sản xuất mới tăng thêm trong năm 2020.
3. Tình hình thực hiện các đột phá về hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; chú trọng cải thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
4. Tình hình và kết quả thực hiện các cân đối thu, chi ngân sách nhà nước, quản lý nợ công, nợ Chính quyền địa phương; xuất nhập khẩu…
5. Tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển, như: Vốn ngân sách nhà nước; vốn Trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; vốn từ khu vực dân cư; vốn đầu tư từ khu vực tư nhân; vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); vốn huy động khác.
6. Tình hình thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, như: Công tác bảo đảm an sinh xã hội, phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động; chăm sóc người có công; chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; phát triển và đổi mới giáo dục đào tạo, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19; công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; thông tin, văn hóa; thể dục thể thao; thực hiện các quyền của trẻ em, phát triển thanh niên, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng; phòng, chống tệ nạn xã hội, nạn tin giả; phòng, chống cháy nổ;...
7. Tình hình thực hiện công tác quy hoạch; phát triển đô thị; thị trường bất động sản; thực hiện Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh; thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
8. Tình hình thực hiện quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai và thực hiện Chương trình nghị sự năm 2030 vì sự phát triển bền vững; ngăn ngừa và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt tình hình khai thác cát sỏi trái phép, xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tình hình hạn hán, sạt lở, tình trạng ô nhiễm môi trường đô thị…
9. Kết quả đạt được trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào trong thực tiễn, đóng góp của yếu tố khoa học công nghệ đối với tăng trưởng kinh tế.
10. Tình hình thực hiện nhiệm vụ về củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; triển khai hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội gắn với bảo đảm an ninh trật tự trên các lĩnh vực, địa bàn trọng điểm.
11. Tình hình thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp; thực hiện xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; chất lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương; sắp xếp và tinh gọn bộ máy; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí...
12. Kết quả trong công tác chỉ đạo, phối hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch năm 2020 trong từng ngành, lĩnh vực và địa phương.
Căn cứ đặc điểm, tình hình và lĩnh vực, địa bàn quản lý, các cơ quan, đơn vị tiến hành đánh giá, bổ sung các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp và đầy đủ với tình hình của đơn vị.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 xây dựng trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ và rộng rãi đến mọi mặt của đời sống; biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng về cả tác động và cường độ; dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là đại dịch Covid-19...
Trong nước, thế và lực của đất nước sau hơn 30 năm đổi mới đã lớn mạnh hơn nhiều cả về quy mô và sức cạnh tranh; tình hình chính trị - xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định; niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên,... Kinh tế của tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực, nhiều nhân tố mới xuất hiện sẽ là tiền đề vững chắc để đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tuy nhiên, trong giai đoạn tới còn nhiều khó khăn, thách thức đạt ra như: Cơ sở hạ tầng còn hạn chế so với yêu cầu phát triển; quy mô và sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực còn nhỏ bé; đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn; thời tiết, dịch bệnh còn có thể có những diễn biến phức tạp…, đặc biệt trong năm 2021, năm đầu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Trong bối cảnh đó, các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
1. Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối thế giới, trong nước và trong tỉnh tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
3. Mục tiêu chủ yếu và một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu, trong đó: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh năm 2021 tăng khoảng 7%. Các cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình thực tế đề xuất xây dựng kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu cho giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo phù hợp với định hướng và mục tiêu tăng trưởng.
4. Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu
4.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo; khắc phục thiệt hại, phục hồi sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế sau thiên tai, dịch bệnh. Tập trung tháo gỡ khó khăn, rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo động lực thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, nhất là phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển du lịch.
4.2. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các công trình trọng điểm. Ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông; thủy lợi; năng lượng; đô thị; nông thôn...và hạ tầng giáo dục; y tế; dịch vụ công cộng... Gắn việc phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn với chương trình xây dựng nông thôn mới, phát triển hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu (điện, đường, trường, trạm,…) cho những xã đặc biệt khó khăn.
4.3. Tập trung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ trên các lĩnh vực. Nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị, phát huy tiềm năng lợi thế của địa phương gắn với xây dựng, phát triển thương hiệu sản phẩm nông nghiệp. Tập trung vào các nông sản chủ lực của tỉnh nhằm tạo sản phẩm có năng suất, chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
4.4. Phát triển kinh tế du lịch; Tập trung thu hút các nguồn lực đầu tư Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu. Khai thác hợp lý nguồn lực phát triển du lịch theo hướng bền vững, xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch theo quy hoạch đã được phê duyệt; tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng trọng tâm, trọng điểm; thúc đẩy tăng trưởng khách du lịch quốc tế và nội địa cả về số lượng và chất lượng.
4.5. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kĩ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; nâng cao vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp trong đào tạo.
Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
4.6. Tiếp tục xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc Sơn La, xây dựng con người phát triển toàn diện. Tăng nguồn lực đầu tư cho công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân và phát triển con người, văn hóa, xã hội để trở thành nhân tố nội sinh cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo; bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội. Đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phát triển và nâng cao chất lượng báo chí, truyền thông.
4.7. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát triển bền vững; chú trọng bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh, trồng mới rừng hàng năm, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
4.8. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung xử lý khẩn trương, dứt điểm, kịp thời các vấn đề bức xúc liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân.
4.9. Tiếp tục cải cách tư pháp; nâng cao chất lượng, hiệu quả một số hoạt động hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp, thi hành án; cải cách thủ tục hành chính.
4.10. Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ và giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng. Tăng cường công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế; chủ động và tích cực trong hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ chủ yếu nêu trên, các cơ quan, đơn vị cụ thể hóa các cơ chế, giải pháp, chính sách để thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Cơ chế, giải pháp, chính sách phải bảo đảm sự thống nhất về các nguyên tắc, mục tiêu chung, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát triển của từng ngành và từng địa phương.
B. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
1. Đối với đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
1.1. Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Nghị quyết của HĐND các cấp về phát triển kinh tế xã - hội 5 năm 2016 - 2020 và năm 2020, các Nghị quyết của Chính phủ, các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong điều hành việc thực hiện kế hoạch hằng năm.
1.2. Bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát, đúng thực tiễn và có sự so sánh với kết quả thực hiện của năm trước, giai đoạn trước; số liệu đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 sử dụng theo số liệu chưa đánh giá lại, điều chỉnh quy mô kinh tế.
2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
2.1. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021 phải bám sát Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, bảo đảm lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững theo Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị sự năm 2030 vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực và các cấp địa phương phải phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương và bảo đảm tính kết nối vùng, kết nối với các địa phương lân cận; cần bám sát nhưng dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh trong nước và quốc tế trong giai đoạn tới; đảm bảo sự kế thừa những thành quả đã đạt được, có sự đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của cả nước cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2.3. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của mỗi cấp, mỗi ngành cần tranh thủ sự tham gia, đóng góp ý kiến của các đối tượng, tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp và thực hiện một cách công khai, minh bạch để kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 đảm bảo tính khách quan, trung thực, sát đúng với thực tế và có tính khả thi.
C. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Năm 2021 là năm kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017 - 2020, năm đầu thực hiện trong kế hoạch tài chính 05 năm địa phương giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023. Nhiệm vụ xây dựng dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2021 phải tuân thủ theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, đảm bảo sát với kết quả thực hiện năm 2020 của địa phương và dự báo năm 2021.
I. NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU, ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG
1. Nguyên tắc
- Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, phải thống nhất với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch Tài chính 05 năm địa phương giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm 2021 - 2023, các chương trình hành động thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và văn bản chỉ đạo có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
- Việc triển khai xây dựng Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 phải đảm bảo tính hệ thống, công khai, minh bạch, công bằng, có sự phối hợp thống nhất chỉ tiêu chung của tỉnh và chỉ tiêu của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, đảm bảo nguyên tắc tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
2. Yêu cầu
- Đánh giá sát, đúng thực chất tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước giai đoạn 2017 - 2020 và tình hình thực tế năm 2020, bao gồm: Các mục tiêu, nhiệm vụ được giao; dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm 2020 và ước thực hiện cả năm 2020; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được và các tồn tại, hạn chế, trong đó phân tích sâu nguyên nhân chủ quan, để xây dựng các giải pháp khắc phục.
- Trên cơ sở kết quả đã đạt được trong lĩnh vực tài chính ngân sách giai đoạn 2017 - 2019, ước thực hiện năm 2020, dự báo tình hình trong nước và trong tỉnh năm 2021 và các năm tiếp theo, các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
3. Định hướng xây dựng
Thực hiện có hiệu quả mục tiêu cơ cấu lại ngân sách nhà nước, dự toán theo hướng tăng dần tỷ trọng thu nội địa, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, dần tăng tỷ trọng chi đầu tư, bố trí đủ nguồn kinh phí chi trả nợ chính quyền địa phương; các khoản chi cho con người, chi an sinh xã hội, chi thực hiện các chương trình mục tiêu, chương trình trọng điểm và chi cho quốc phòng, an ninh; kiểm soát bội chi, nợ chính quyền địa phương theo mục tiêu đề ra.
1. Dự toán thu ngân sách nhà nước
- Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021, phải được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát tình hình thu ngân sách nhà nước các năm 2017 - 2019 và ước thực hiện năm 2020; thực hiện tốt công tác phân tích, dự báo tình hình kinh tế, tài chính, đặc biệt là những nhân tố tác động đến tình hình sản xuất - kinh doanh, đầu tư, phát triển của doanh nghiệp và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2021 và các năm tiếp theo; tính toán, phân tích kỹ các yếu tố tác động đến tăng, giảm thu nội địa do thay đổi chính sách pháp luật về thu và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.
- Thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý thu; tăng cường thanh tra, kiểm tra, chống thất thu, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, mở rộng triển khai hóa đơn điện tử; phát hiện và ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, chuyển giá, trốn lậu thuế; tăng cường xử lý nợ đọng thuế.
- Dự toán tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2021 của tỉnh phải tăng tối thiểu từ 10 - 12% theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ so với đánh giá ước thực hiện năm 2020 (không kể các khoản thu có tính chất ổn định như thu từ thủy điện, thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết,...). Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh và trên từng địa bàn huyện, thành phố.
- Dự toán thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tiếp tục được xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công, trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thực tế thực hiện 6 tháng đầu năm 2020 và dự báo đánh giá nhu cầu của thị trường 6 tháng cuối năm 2020 và trong năm 2021.
2. Dự toán chi ngân sách nhà nước
Xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2021 phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức chi và chế độ tài chính hiện hành của nhà nước, đảm bảo khớp đúng với Kế hoạch tài chính địa phương 05 năm giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023 và các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách giai đoạn 2021 - 2025, gắn với việc triển khai các Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII), Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII); thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ với dự toán chi, đảm bảo công khai, minh bạch, từng bước gắn với kết quả triển khai thực hiện; chủ động sắp xếp các khoản chi và thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2021.
Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và chắc chắn nguồn vốn thực hiện; dự toán đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định năm 2020; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
Khi xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố cần lưu ý:
2.1. Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn viện trợ; vốn trái phiếu Chính phủ; nguồn thu xổ số kiến thiết; nguồn thu từ bán vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp; nguồn thu tiền sử dụng đất; nguồn chi sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất; nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021 - 2025.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn; bám sát các mục tiêu cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 theo Kế hoạch của cấp có thẩm quyền; rà soát, đánh giá lại kế hoạch đầu tư công trung hạn, kiến nghị điều chỉnh trong phạm vi tổng mức kế hoạch đã được phê duyệt cho phù hợp với yêu cầu phát triển mới.
Năm 2021 là năm đầu của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, do đó bố trí đủ kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2021 để thanh toán nợ xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015, nguồn vốn cho 02 chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, vốn cho các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2021; ưu tiên bố trí vốn thu hồi vốn ứng trước, đầu tư cho các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt nhằm hướng đến mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn, các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc, vùng bị ảnh hưởng nặng nề của thiên tai; các dự án, công trình y tế, giáo dục, các dự án phát triển hạ tầng trọng điểm tạo sức lan tỏa và kết nối phát triển giữa các vùng; các dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng - an ninh, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới; các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016 - 2020 theo tinh thần Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất) và số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (nếu có) và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ chi phí liên quan) phải nộp ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư phát triển theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn Luật. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021 từ nguồn thu này gửi cơ quan kế hoạch và đầu tư, cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2.2. Chi thường xuyên
Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo các lĩnh vực cụ thể, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ Nhà nước đã ban hành, nhất là các chính sách chi cho con người, chi an sinh xã hội; chú trọng cải cách hành chính theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, tận dụng hiệu quả các cơ hội từ những thay đổi mạnh mẽ, nhanh chóng của khoa học và công nghệ; bố trí đủ kinh phí tổ chức bầu cử Đại biểu quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Tiếp tục triển khai quyết liệt Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương (Khóa XII), kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập của từng lĩnh vực.
Triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công theo quy định; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công tác nước ngoài,... Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, đồng thời dành nguồn để thực hiện lộ trình cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII). Đẩy mạnh sắp xếp lại, đổi mới cơ chế hoạt động của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; cơ chế tài chính đặc thù đối với cơ quan, đơn vị trong ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
2.3. Các đơn vị hành chính, sự nghiệp
- Việc xây dựng dự toán chi phải căn cứ các tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định và chế độ tài chính hiện hành của nhà nước; gắn với việc thực hiện lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công, thực hiện giảm mức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở mức điều chỉnh giá dịch vụ công, sử dụng phần lớn số giảm chi để tăng chi cho hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tham gia dịch vụ công, tạo nguồn cải cách tiền lương và hỗ trợ mua sắm, sửa chữa để phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Tiết a, Khoản 1, Điều 10, Nghị định số 16/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Trên cơ sở đó, các ngành, các cấp, các đơn vị phân loại các đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo mức giá phù hợp để chuyển đổi phương thức đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước
- Các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị dự toán sử dụng ngân sách nhà nước, lập dự toán chi thường xuyên đảm bảo đúng đối tượng, phạm vi sử dụng đối với từng nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, hiệu quả. Thực hiện rà soát, cắt giảm ngay từ khâu xây dựng dự toán những khoản chi không thực sự cần thiết, gắn với tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính, tăng cường quản lý các khoản chi phí khác.
2.4. Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương
Tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII), bao gồm: Nguồn tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); một phần nguồn thu được để lại theo chế độ quy định; nguồn thực hiện cải cách tiền lương các năm trước còn dư;...; nguồn tiết kiệm chi do triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, Khóa XII (đối với các huyện, thành phố).
2.5. Ngân sách các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 (tối thiểu 2%) và không thấp hơn chỉ tiêu dự phòng cấp trên giao, chỉ tiêu tăng dự phòng do tăng thu, chi ngân sách do HĐND các cấp quyết nghị, để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán, các nhiệm vụ chi khác nhưng chưa được dự toán.
2.6. Các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2020 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2021 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
3. Xây dựng dự toán ngân sách địa phương
Ngoài thực hiện các nội dung theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các nội dung tại các Điểm 1, 2, Mục II, Phần C của Chỉ thị này, các cấp, các ngành thực hiện một số yêu cầu sau:
3.1. Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
- Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc xây dựng dự toán thu ngân sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế phát sinh, tổng hợp đầy đủ các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn; không dành dư để địa phương giao thu ở mức cao hơn; lấy chỉ tiêu Trung ương giao làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn.
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc chỉ đạo cơ quan tài chính, thuế phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan cùng cấp triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung này trên địa bàn các huyện, thành phố.
3.2. Dự toán chi ngân sách địa phương
Căn cứ vào dự kiến nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên (nếu có) trong thời kỳ ổn định ngân sách; trên cơ sở mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 và mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2021; căn cứ thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách của địa phương năm 2019, ước thực hiện năm 2020, xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương (chi đầu tư, chi thường xuyên) chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã ban hành; xác định dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên để thực hiện các chính sách, chế độ sau khi đã chủ động sử dụng các nguồn của địa phương.
3.3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước tập trung chỉ đạo và thực hiện công tác quyết toán, kiểm tra, xét duyệt và thẩm định quyết toán ngân sách năm 2019 theo quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn hiện hành; thực hiện công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình triển khai thực hiện và Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, HĐND đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu kế hoạch bảo đảm tính khả thi, phù hợp và phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn cách thu thập các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch.
Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh và các cơ quan, đơn vị tính toán, xây dựng phương án tăng trưởng kinh tế cho năm 2021 và tổng hợp các cân đối lớn trong Quý II năm 2020.
Tổng hợp và xây dựng dự thảo Báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 trình UBND tỉnh trước ngày 15 tháng 7 năm 2020, trình xin ý kiến Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 25 tháng 7 năm 2020 và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 7 năm 2020. Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của các cơ quan, đơn vị.
2. Sở Tài chính
- Căn cứ Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng dẫn các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các đơn vị dự toán đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm 2020 và lập dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021 theo đúng quy định.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan tổng hợp, xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 theo Luật Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính trình UBND tỉnh trước ngày 15 tháng 7 năm 2020.
3. Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố
3.1. Hướng dẫn các đơn vị, chính quyền cơ sở xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021 thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và của địa phương trong tháng 6 năm 2020.
Đối với chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, sử dụng số liệu chính thức do Tổng cục Thống kê tính toán và công bố cho từng năm từ năm 2016 đến năm 2019; phối hợp chặt chẽ với cơ quan thống kê rà soát, ước thực hiện năm 2020 và giai đoạn 2016 - 2020, trên cơ sở đó để xây dựng chỉ tiêu này cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
Đối với kế hoạch kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố: trên cơ sở xác định mục tiêu, các nhiệm vụ, định hướng phát triển của địa phương xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa phương thuộc hệ thống chỉ tiêu cấp huyện.
3.2. Dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021 thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh và của ngành mình, cấp mình theo các nội dung và yêu cầu nêu trên trình cấp có thẩm quyền; đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm 2020.
3.3. Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các cơ quan liên quan, Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp, cộng đồng dân cư, nhất là các nhà đầu tư và doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp... về dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021 nhằm tạo sự đồng thuận cao, trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước và các đơn vị liên quan căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 3Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 3Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 4Luật Quản lý nợ công 2017
- 5Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 11Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2019 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 153/NQ-HĐND năm 2019 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 13Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 14Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 15Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 08/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 12/06/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra