- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Luật Đầu tư 2014
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 7Nghị quyết 121/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 8Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 9Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 10Luật Quy hoạch 2017
- 11Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 12Luật Quản lý nợ công 2017
- 13Nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 14Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2017 hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 17Nghị định 120/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định 136/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công và Nghị định 161/2016/NĐ-CP về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 18Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 22Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 23Nghị quyết 110/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 tỉnh Hòa Bình
- 24Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-UBND | Hòa Bình, ngày 17 tháng 07 năm 2019 |
Năm 2020 có ý nghĩa rất quan trọng, là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, cũng là năm tiến hành Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Trong bối cảnh kinh tế - xã hội đã có những chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn những hạn chế, tồn tại, đòi hỏi các cấp, các ngành phải duy trì sự tập trung cao độ, nỗ lực phấn đấu với quyết tâm cao nhất, triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
1. Nguyên tắc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 phải được triển khai xây dựng đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị; phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020, các chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp để đảm bảo tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
2. Yêu cầu xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020
Tổ chức đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2019; trong đó, làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra theo Nghị quyết số 110/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định số 2868/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; các tồn tại, hạn chế, trong đó phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục trong những tháng cuối năm.
Trên cơ sở kết quả đã đạt được các năm 2016 - 2018, ước thực hiện kết quả năm 2019, căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 121/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2015 và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2597/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2015. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố dự báo tình hình thực hiện, cơ hội, thách thức xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng thực hiện của cơ quan, đơn vị mình.
Thực hiện hiệu quả các đột phá chiến lược, cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của kinh tế tỉnh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, phấn đấu năm 2020 tốc độ tăng trưởng GRDP đạt khoảng 9 - 9,5%. Tiếp tục tập trung cải thiện môi trường đầu tư, quan tâm phát triển và hỗ trợ doanh nghiệp. Chú trọng thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật; quyết liệt thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh, đặc biệt các công trình chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ, du lịch, nâng cao chất lượng phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển kinh tế đi đối với phát triển văn hóa và thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tăng cường công tác thông tin truyền thông hiệu quả, tạo đồng thuận xã hội; thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tạo động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
1. Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách của Trung ương về chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, góp phần cùng cả nước ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Theo dõi tình hình phát triển kinh tế chung của cả nước và của tỉnh, tổ chức điều hành có hiệu quả Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và Kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2020. Khẩn trương lập Quy hoạch tỉnh Hòa Bình đến năm 2030 theo quy định của Luật Quy hoạch để làm căn cứ lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025.
Tổ chức, điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 linh hoạt, chủ động, chặt chẽ, đảm bảo đúng dự toán được giao. Cơ cấu các khoản chi ngân sách nhà nước theo hướng tiết kiệm, hiệu quả. Tăng cường công tác quản lý thu, khai thác hiệu quả nguồn thu, triển khai các biện pháp chống thất thu; đôn đốc việc thu tiền sử dụng đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền thuế tài nguyên,... tăng nguồn thu ngân sách địa phương. Quản lý chặt chẽ các quỹ ngoài ngân sách, kiểm tra, giám sát việc vay, sử dụng vốn vay, trả nợ vay.
Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, mở rộng tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng. Tích cực huy động nguồn vốn, tăng trưởng tín dụng, ưu tiên vốn cho các lĩnh vực trọng điểm phát triển của tỉnh.
Triển khai hiệu quả các biện pháp bình ổn giá cả, thị trường. Đẩy mạnh hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược.
Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách pháp luật về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đồng bộ, hiện đại, đảm bảo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế.
Đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, trong đó tập trung đầu tư xây dựng các công trình lớn, quan trọng, thiết yếu, lan tỏa phát triển giữa các ngành, lĩnh vực, địa phương. Đồng thời tập trung nguồn lực nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện, sớm hoàn thành các công trình lớn, quan trọng đang triển khai thực hiện để sớm đưa vào khai thác, sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, tránh lãng phí vốn.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đẩy mạnh công tác phân luồng, liên thông, kết nối đồng bộ giữa đào tạo với giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
3. Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, khai thác tốt tiềm năng lợi thế của tỉnh.
a) Đẩy mạnh cơ cấu lại 3 lĩnh vực trọng tâm là cơ cấu đầu tư công; thực hiện cơ cấu lại các công ty nông nghiệp, chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thành các công ty cổ phần; nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ, xử lý hiệu quả nợ xấu, bảo đảm an toàn hệ thống.
Đẩy mạnh áp dụng đấu thầu qua mạng, đảm bảo tỷ lệ đấu thầu qua mạng theo hình thức chào hàng cạnh tranh, đấu thầu rộng rãi đạt tối thiểu 50% về số lượng gói thầu và 15% về tổng giá trị gói thầu.
b) Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực, thúc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy chuyển dịch nội ngành theo hướng tăng nhanh tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng tổ chức lại sản xuất, tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, tạo ra các vùng sản xuất lớn, các chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ nông sản, thực phẩm. Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, bền vững; kiểm soát, phòng ngừa dịch bệnh, đảm bảo an toàn dịch bệnh vật nuôi. Xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; tăng cường gắn kết 4 nhà trong sản xuất nông nghiệp tạo chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Tăng cường kiểm soát chất lượng giống, vật tư nông nghiệp; thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống giám sát và kiểm định chất lượng.
Triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tập trung phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo... theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, nhất là các sản phẩm có lợi thế của tỉnh. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nhất là về tín dụng, thị trường tiêu thụ; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển ngành công nghiệp mới có lợi thế.
Đẩy mạnh cơ cấu lại, phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế. Tạo đột phá để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, trong đó chú trọng hoạt động quảng bá, xúc tiến và liên kết du lịch; tập trung đa dạng hoá các sản phẩm du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực du lịch.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, tích cực ngăn ngừa buôn lậu, gian lận thương mại, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng. Tập trung sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, đồng thời phát triển các mặt hàng khác có tiềm năng. Tận dụng tối đa các lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do mở rộng thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là các mặt hàng có giá trị gia tăng cao. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, khai thác tốt thị trường nội địa.
c) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững. Thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác.
Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả vốn vay; kiểm soát chặt chẽ các khoản vay của tỉnh.
d) Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh, yêu cầu giấy tờ, thủ tục trái quy định của pháp luật.
e) Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông qua phần mềm điện tử một cửa tại Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện trong giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Chính phủ điện tử, kết nối phần mềm một cửa điện tử giữa Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện với các hệ thống phần mềm chuyên ngành của các cơ quan trung ương. Tập trung nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho doanh nghiệp, nhất là những dịch vụ có số lượng hồ sơ phát sinh lớn.
f) Tăng cường liên kết với các tỉnh mà đã có thỏa thuận hợp tác, đặc biệt là các tỉnh trong vùng Thủ đô và vùng Tây Bắc. Tiếp tục ưu tiên đầu tư phát triển cho vùng động lực nhằm tạo tác động lan tỏa tới các vùng khác của tỉnh.
4. Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi), Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,... Quyết định số 2252/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 08 tháng 11 năm 2017 của Tỉnh ủy Hòa Bình về thực hiện các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XII, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
Khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, áp dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2017 - 2020; Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
5. Phát triển kinh tế đi đối với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực: văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
a) Chú trọng giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Quản lý hiệu quả, chặt chẽ công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài và lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh.
Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững, ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, bị ảnh hưởng của thiên tai. Khuyến khích hộ nghèo, hộ cận nghèo chủ động, tích cực tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và cơ hội phát triển sản xuất, kinh doanh để vươn lên thoát nghèo. Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, bền vững. Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi đối với người có công với cách mạng, các đối tượng yếu thế trong xã hội; rà soát và giải quyết kịp thời các chính sách hỗ trợ bảo đảm công khai, minh bạch. Chú trọng công tác chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên, phụ nữ; làm tốt công tác bình đẳng giới, chống tệ nạn xã hội.
Tăng cường công tác quản lý người nghiện và cai nghiện ma túy; nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở cai nghiện.
Tích cực triển khai Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, chính sách bảo hiểm xã hội.
b) Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát triển y tế chuyên sâu và y tế dự phòng. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao y đức. Chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, từng bước kiểm soát các bệnh lây nhiễm. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh, kết hợp giữa y tế phổ cập và y tế chuyên sâu, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại; đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển y tế ngoài công lập. Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường y tế. Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý phòng khám tư nhân. Bảo đảm cung ứng đủ về số lượng, an toàn về chất lượng thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế với giá cả hợp lý phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân.
c) Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo; quan tâm phát triển phẩm chất, năng lực người học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên. Chỉ đạo chuẩn bị các điều kiện để triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục và đào tạo, tập trung khắc phục những hạn chế, bất cập trong dạy, học và thi cử; tăng cường an ninh, an toàn trong trường, lớp học; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Tiếp tục rà soát, xử lý hiệu quả vấn đề thừa, thiếu giáo viên cục bộ. Quan tâm, chăm lo phát triển giáo dục vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo chế độ, chính sách ưu đãi đối với học sinh diện chính sách xã hội, học sinh vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Rà soát các điều kiện về cơ sở vật chất, tập trung nguồn đầu tư sát với nhu cầu sử dụng, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí; đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục.
d) Tập trung xây dựng nền văn hóa và con người tỉnh Hòa Bình về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, từng bước cải thiện, nâng cao giá trị đạo đức xã hội. Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể và văn hóa dân tộc. Nâng cao hiệu quả các thiết chế văn hóa; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, gắn kết với hoạt động du lịch.
Tiếp tục phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể dục, thể thao, mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào thể thao quần chúng; tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, Chú trọng xây dựng và nhân rộng các hình mẫu gia đình văn minh, hạnh phúc.
e) Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách của Đảng, Nhà nước về chính sách tôn giáo, dân tộc. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động tôn giáo trên địa bàn; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng tự do tôn giáo, tín ngưỡng, các vấn đề về văn hóa,... để chống phá chế độ. Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án để đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc, ưu tiên cho các hộ thuộc diện nghèo. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực cho đồng bào dân tộc để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh, bền vững. Phát triển văn hóa, giáo dục, nâng cao trình độ dân trí cho đồng bào các dân tộc.
6. Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý và tăng cường công tác quản lý về lĩnh vực tài nguyên môi trường. Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản; kiểm tra, kiểm soát nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp khai thác, tập kết, vận chuyển khoáng sản trái phép. Kiểm tra, rà soát các dự án đã được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án; kiên quyết thu hồi các dự án thực hiện chậm theo quy định.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật về lĩnh vực môi trường. Tiếp tục kiểm tra, giám sát môi trường theo kế hoạch; chú trọng kiểm tra các nguồn có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Quản lý chặt chẽ hoạt động xả thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, không để xảy ra các hiện tượng gây ô nhiễm môi trường. Đẩy nhanh tiến độ các dự án xử lý, giảm thiểu tác động ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh; thúc đẩy triển khai nhanh các dự án chống biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Nâng cao khả năng phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
7. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thực hiện nghiêm việc ngăn chặn, đẩy lùi suy thái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ theo tinh thần của Nghị quyết Trung ương 4. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường thanh tra, kiểm tra, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực và xử lý nghiêm các vi phạm. Kiên quyết xử lý, khắc phục tình trạng “tham nhũng vặt”, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm. Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
8. Đổi mới, cơ cấu lại khu vực sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng Chính quyền điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 129-KH/TU, ngày 06 tháng 02 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; “tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập” trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tiếp tục tăng cường biện pháp triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 13 tháng 5 năm 2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2020. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; tiếp tục triển khai xây dựng chính quyền điện tử, đảm bảo hiệu quả, thiết thực trong các cơ quan, địa phương, cơ sở. Tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện các dịch vụ công; cơ chế một cửa, một cửa liên thông qua phần mềm điện tử một cửa tại Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện.
Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước gắn với công khai, minh bạch, thuận lợi của người dân, doanh nghiệp; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, chất lượng công vụ của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.
9. Tăng cường quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế.
Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn kết chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân đảm bảo xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống xảy ra. Kết hợp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng, an ninh mạng, các sự kiện chính trị, ngày lễ lớn, hội nghị, các mục tiêu trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Triển khai các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh trấn áp các loại tội phạm nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự liên quan đến “tín dụng đen”, cho vay lãi nặng, tội phạm ma túy, tội phạm công nghệ cao...; giảm thiểu tai nạn giao thông; tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ.
Duy trì quan hệ hợp tác với các địa phương trong và ngoài nước. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, định chế tài chính trên thế giới để vận động nguồn lực, thu hút vốn đầu tư. Đẩy mạnh triển khai các nội dung thỏa thuận hợp tác với các tỉnh và các tổ chức mà tỉnh đã ký kết hợp tác.
10. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, nhất là trong phát triển kinh tế - xã hội; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình kinh tế - xã hội, các cơ chế, chính sách mới cho cơ quan thông tấn, báo chí đảm bảo đầy đủ, kịp thời đặc biệt là các vấn đề được dư luận xã hội quan tâm. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
III. Nhiệm vụ xây dựng Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020
1. Đối với Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2020.
- Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2020 phải được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách nhà nước các năm 2016 - 2018 và ước năm 2019; đồng thời phân tích, dự báo tình hình kinh tế, tài chính trong nước và của tỉnh, đặc biệt là những nhân tố tác động làm thay đổi tình hình sản xuất, kinh doanh, đầu tư, phát triển doanh nghiệp và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2020. Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phải đảm bảo toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn theo quy định tại Điều 7 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định của pháp luật có liên quan; tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, sắc thuế theo chế độ. Nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế, chống thất thu thuế; tăng cường xử lý nợ đọng thuế.
So với ước thực hiện năm 2019, phấn đấu dự toán thu nội địa (không kể thu từ sử dụng đất) tăng tối thiểu từ 17% trở lên; dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng tối thiểu từ 6% trở lên (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách).
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Dự toán thu được xây dựng trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt; kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời, lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
2. Đối với Dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2020.
Xây dựng Dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2020 phải phù hợp với các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách giai đoạn 2016 - 2020 theo Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 129-KH/TU ngày 06 tháng 02 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Chương trình hành động số 24-CTr/Tu ngày 25 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020;... Tiếp tục quán triệt yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng triển khai trong năm 2020. Việc lập Dự toán chi ngân sách nhà nước phải đúng với các quy định của pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác; chỉ thực hiện ban hành các chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn vốn bảo đảm.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2019, các Sở, ban, ngành và địa phương cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển.
Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn vốn ODA, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết, nguồn thu tiền sử dụng đất,...) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định hiện hành; bám sát các mục tiêu Đề án cơ cấu lại đầu tư công. Thực hiện rà soát, đánh giá lại kế hoạch đầu tư công trung hạn, kiến nghị điều chỉnh trong phạm vi tổng mức kế hoạch đã được phê duyệt cho phù hợp với yêu cầu phát triển. Năm 2020 là năm cuối của Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, do đó bố trí đủ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020 để thanh toán nợ xây dựng cơ bản còn lại chưa thanh toán; vốn cho các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2020; ưu tiên bố trí vốn thu hồi vốn ứng trước; vốn cho 02 Chương trình mục tiêu quốc gia và các Chương trình mục tiêu đã được phê duyệt nhằm hướng đến mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn, các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc, vùng bị ảnh hưởng nặng nề bởi thiên tai, các dự án, công trình y tế, giáo dục, các dự án phát triển hạ tầng trọng điểm liên ngành, liên lĩnh vực để phát triển kinh tế, tăng trưởng GRDP. Việc bố trí vốn nước ngoài phải phù hợp với tiến độ giải ngân từ nhà tài trợ, bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc Hiệp định vay trong năm 2020.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất) và số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ chi phí liên quan) phải nộp ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư phát triển theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn Luật. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020 từ nguồn thu này phải gửi Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Chi thường xuyên.
Xây dựng Dự toán chi thường xuyên theo các lĩnh vực cụ thể, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ Nhà nước đã ban hành, trong phạm vi dự toán chi ngân sách nhà nước theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Dự toán chi thường xuyên phải bảo đảm triệt để tiết kiệm, gắn với việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính, giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, hạn chế bố trí kinh phí mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền... Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, đồng thời dành nguồn để thực hiện lộ trình cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (khóa XII).
c) Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu.
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, tổng mức vốn, kinh phí giai đoạn 2016 - 2020 đã được duyệt, mức đã bố trí giai đoạn 2016 - 2019 và khả năng thực hiện, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động lập dự toán vốn, kinh phí thực hiện chương trình phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm 2020 và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chương trình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi có hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
d) Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Thực hiện lập Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công,... và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi cấp phát từ ngân sách trung ương phải đảm bảo phù hợp với tiến độ cam kết theo Hiệp định đã ký với nhà tài trợ nước ngoài, khả năng thực hiện của dự án năm 2020 và trong phạm vi hạn mức quy định tại Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020. Trong đó, cần phân định rõ loại tài trợ (vốn vay, vốn viện trợ), cơ chế tài chính (cấp phát, cho vay lại), tính chất đầu tư (xây dựng cơ bản, hành chính sự nghiệp) và thẩm quyền lập và giao kế hoạch (đối với các dự án Ô). Ưu tiên bố trí đủ kế hoạch vốn cho các dự án kết thúc hiệp định trong năm kế hoạch.
e) Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương.
Tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương bao gồm: tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); nguồn thực hiện cải cách tiền lương các năm trước còn dư; nguồn dành ra do triển khai thực hiện các Nghị quyết số 18-NQ/TW và số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII);....; đồng thời, yêu cầu các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có nguồn thu được giao tự chủ phấn đấu tăng thu cùng với lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ và sử dụng nguồn thu này ưu tiên để thực hiện cải cách tiền lương.
f) Trong ngân sách các cấp chính quyền địa phương bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
g) Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, thực hiện báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2019 và dự kiên kế hoạch thu - chi tài chính năm 2020 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
3. Xây dựng Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2020 - 2022.
Các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách cấp tỉnh lập Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020 - 2022 thuộc phạm vi quản lý, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ; Hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2017.
4. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước tập trung thực hiện công tác quyết toán; kiểm tra, xét duyệt và thẩm định quyết toán ngân sách theo đúng quy định; thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế.
IV. Xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2020
1. Xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2020 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định: số 77/2015/NĐ-CP, số 136/2015/NĐ-CP và số 161/2016/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành; trong đó, lưu ý:
a) Đối với kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm trái phiếu Chính phủ) thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Mục III nêu trên về chi đầu tư phát triển.
b) Đối với kế hoạch đầu tư nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước tính toán xác định đủ các khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn thi hành; trong đó, các Sở, ngành và địa phương lưu ý việc sử dụng nguồn thu từ bán tài sản, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất để đầu tư, phải lập kế hoạch đầu tư từ nguồn thu này.
c) Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 08/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh; trong năm 2020 không khởi công mới các dự án, trừ các dự án quan trọng cấp bách, dự án khẩn cấp khi có lệnh khẩn cấp của cấp có thẩm quyền và dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao bổ sung kế hoạch vốn năm 2020 để thực hiện.
d) Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2020 trên Hệ thống thông tin đầu tư công quốc gia tại địa chỉ https://dautucong.mpi.gov.vn.
e) Triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2020; lập, trình phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo thời gian theo quy định.
C. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn xây dựng kế hoạch kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công năm 2020 theo quy định của pháp luật, chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tính toán, dự kiến các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn cho các sở, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
- Chủ trì tổ chức làm việc với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công năm 2020 (nếu cần thiết).
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các địa phương tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công năm 2020, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình xin ý kiến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019 và lập Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2020 - 2022.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức làm việc với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2020 trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến để trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì hướng dẫn các Sở, ngành và các địa phương xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo đúng các mục tiêu, nội dung của chương trình, dự án và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương; lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2020; lập, trình phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định.
4. Các Sở, ngành, đơn vị, tổ chức
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch phát triển kinh, tế - xã hội; kế hoạch đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2020 - 2022 của ngành, lĩnh vực phụ trách của cơ quan, đơn vị, tổ chức mình, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.
- Dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ và đề xuất nguồn lực thực hiện nội dung thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia được phân công chủ trì gửi cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia; đồng thời, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp chung vào kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2020.
- Tổng hợp vốn đầu tư toàn xã hội năm 2019, dự báo khả năng thu hút vốn đầu tư năm 2020 vào lĩnh vực do sở, ngành mình phụ trách bao gồm tất cả các nguồn vốn trong và ngoài ngân sách, vốn nước ngoài.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức xây dựng và tổng hợp kế hoạch kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 của địa phương, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.
- Hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội có sự tham gia theo Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2020; lập, trình phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định; tổng hợp kết quả thực hiện năm 2019 và kế hoạch sử dụng năm 2020 nguồn vốn hỗ trợ ngân sách xã gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính.
1. Các Sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 26 tháng 7 năm 2019 để báo cáo các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Trên cơ sở ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tiếp tục hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVI tại kỳ họp thường lệ cuối năm 2019.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khẩn trương tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2010 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Nghị quyết 178/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 7Chỉ thị 12/CT-CT năm 2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 8Kế hoạch 2126/KH-UBND năm 2019 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 và kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm 2020-2022 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tỉnh Điện Biên
- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Luật Đầu tư 2014
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 7Nghị quyết 121/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 8Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 9Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 10Luật Quy hoạch 2017
- 11Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 12Luật Quản lý nợ công 2017
- 13Nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 14Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2017 hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 17Nghị định 120/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định 136/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công và Nghị định 161/2016/NĐ-CP về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 18Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 22Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 23Nghị quyết 110/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 tỉnh Hòa Bình
- 24Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2010 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 26Nghị quyết 178/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 27Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 28Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 29Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 30Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 31Chỉ thị 12/CT-CT năm 2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 32Kế hoạch 2126/KH-UBND năm 2019 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 và kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm 2020-2022 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tỉnh Điện Biên
Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, tỉnh Hòa Bình năm 2020
- Số hiệu: 08/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 17/07/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/07/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực