Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-UBND | Vũng Tàu, ngày 16 tháng 3 năm 2011 |
CHỈ THỊ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 11/NQ-CP NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẬP TRUNG KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Để tổ chức thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 nam 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh kịp thời, hiệu quả, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Về thực hiện các giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng
Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Triển khai kịp thời Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ, các văn bản chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và nội dung Chỉ thị này đến các tổ chức tín dụng trên địa bàn; tổ chức theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện của các tổ chức tín dụng.
- Xây dựng các giải pháp về tiền tệ và hoạt động ngân hàng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng (chủ yếu là các chi nhánh ngân hàng, công ty tài chính) trên địa bán tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu:
+ Kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng của các chi nhánh ngân hàng, công ty tài cơ các tổ chức tín dụng khác, bảo đảm phù hợp với chỉ tiêu được các ngân hàng, công ty tài chính cấp trên giao; thực hiện cho vay vốn ở mức hợp lý, giảm tốc độ và tỷ trọng cho vay lĩnh vực phi sản xuất, nhất là lĩnh vực kinh doanh bất động sản và chứng khoán, nâng cao chất lượng tín dụng để tập trung vốn cho vay sản xuất - kinh doanh, khu vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối phải nghiêm túc chấp hành đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về cơ chế điều hành tỷ giá, bình ổn tỷ giá, đáp ứng yêu cầu ổn định, phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra tại chỗ về cho vay lĩnh vực phi sản xuất, chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục duy trì tổ công tác liên ngành thực hiện kiểm tra kinh doanh ngoại tệ, vàng trên địa bàn theo quy định; xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ, găm giữ, kinh doanh vàng, ngoại tệ, niêm yết mua - bán bằng ngoại tệ trái pháp luật.
Ngân hàng Nhà nước tổ chức theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện của các tổ chức tín dụng và tổng hợp báo cáo theo định kỳ vào thứ sáu hàng tuần, trong đó tham mưu, đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Nhóm giải pháp thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước:
a) Giao Cục thuế, Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu:
- Tích cực thực hiện kế hoạch thu ngân sách năm 2011 được Hội đồng nhân dân tỉnh giao, phấn đấu tăng thu ngân sách tối thiểu là 7% so với dự toán.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát trong quản lý thu thuế, chống thất thu thuế.
- Tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế; triển khai các biện pháp cưỡng chế nợ thuế để thu hồi nợ đọng và hạn chế phát sinh số nợ thuế mới.
- Tăng cường thực hiện các giải pháp về cải cách thủ tục hành chính thuế và hiện đại hệ thống thuế; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, hiệu quả. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30 và đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả quản lý thuế và tiết kiệm chi phí, thời gian cho các tổ chức, cá nhân.
b) Giao Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chi tiêu tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên 9 tháng còn lại năm 2011 cho các đơn vị sử dụng ngân sách và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
c) Giao Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc tiết kiệm chi ngân sách như sau:
- Căn cứ chỉ tiêu tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 được giao, tổ chức thực hiện tại đơn vị mình và giao chỉ tiêu tiết kiệm chi tiết theo từng lĩnh vực chi cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc để thực hiện đảm bảo không thấp hơn số kinh phí phải tiết kiệm được giao.
- Thực hiện rà soát, sắp xếp, bố trí lại nhiệm vụ chi thường xuyên đã được giao; để đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn đã được giao đầu năm 2011 trong điều kiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên theo Nghị quyết của Chính phủ.
- Đối với các cơ quan, đơn vị có nguồn thu được để lại chi theo quy định cũng thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên từ nguồn thu được để lại, đồng thời phải lập báo cáo gửi cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp.
- Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tạm dừng việc trang bị mới xe ô tô, máy điều hoà nhiệt độ, thiết bị văn phòng...., giảm tối đa số lượng, quy mô và kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, lễ hội, sơ kết, tổng kết, các đoàn công tác trong và ngoài nước sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ... thực hiện tiết kiệm tối đa việc sử dụng điện, nước, điện thoại, xăng dầu và văn phòng phẩm.
- Đối với việc mua máy điều hoà nhiệt độ, thiết bị văn phòng:
+ Đối với các trường hợp thanh toán hợp đồng mua sắm trang thiết bị và trường hợp đã có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu và chọn thầu, các đơn vị thực hiện mua sắm có trách nhiệm lập báo cáo danh mục tài sản, số lượng, giá trị, gửi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 3 năm 2011, đồng gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Đối với trường hợp mua sắm phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh thiên tai; thì đơn vị phải có đề xuất bằng văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
+ Các trường hợp dự kiến mua sắm (đã cỏ dự toán được duyệt) trước ngày 24 tháng 02 năm 2011, nhưng chưa ký kết hợp đồng mua sắm, chưa thực hiện phê duyệt kết quả đấu thầu và chọn thầu, phải dừng mua sắm trừ trường hợp đột xuất, xét thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có chỉ đạo riêng.
- Từ ngày 24 tháng 2 năm 2011, UBND các cấp chỉ xem xét bổ sung kinh phí ngoài dự toán cho các trường hợp cấp bách để thực hiện các chính sách, chế độ, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và những công việc đột xuất cần thiết khác.
Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có báo cáo theo nội dung tại mục c, điểm 2 của Chỉ thị này, theo mẫu biểu số 01/NQ11 và 02/NQ11 đính kèm gửi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
d) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Kiểm tra, hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị chủ đầu t:ư dự án thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh, thực hiện:
+ Chưa khởi công các công trình, dự án mới trong năm 2011, trừ các dự án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và các dự án cấp bách khác. Chủ động rà soát lại mục tiêu, quy mô và hiệu quả đầu tư của dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho đơn vị làm chủ đầu tư; tiếp tục thực hiện các công việc chuẩn bị mặt bằng xây dựng và hoàn thiện các thủ tục pháp lý cần thiết để khi có điều kiện có thể khởi công được ngay.
+ Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư đã bố trí cho các dự án hoàn thành, dự án chuyển tiếp trong năm 2011, chủ động rà soát tiến độ, khối lượng thực hiện,nếu không đủ điều kiện để giải ngân hết trong năm, báo cáo để Ủy ban nhân dân tỉnh cắt giảm hoặc điều chuyển vốn cho các dự án có tiến độ thực hiện nhanh, hoàn thành trong năm 2011.
- Rà soát, điều chỉnh vốn ngân sách tỉnh năm 2011, báo cáo tỉnh trong tháng 3 năm 2011.
- Kiểm tra, hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thực hiện rà soát, điều chuyển vốn ngân sách cấp huyện kế hoạch năm 2011 và tổng hợp kết quả rà soát, điều chuyển vốn kế hoạch năm 2011 của ngân sách các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tỉnh trong tháng 4 năm 2011.
3. Nhóm giải pháp thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu kiềm chế nhập siêu, sử dụng tiết kiệm năng lượng.
a) Yêu cầu Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, địa phương, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về kiềm chế lạm phát, bình ổn thị trường; đồng thời phải tiếp tục phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ của ngành, địa phương đã được Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
- Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách, môi trường kinh doanh, thủ tục hành chính để các doanh nghiệp chủ động sản xuất, kinh doanh, đảm bảo cung ứng đủ và ổn định hàng hoá, dịch vụ. Các cơ quan hành chính nhà nước phải thường xuyên bố trí lịch tiếp, làm việc với các doanh nghiệp đề tháo gỡ khó khăn vướng mắc, giúp doanh nghiệp đảm bảo kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhất là các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ thiết yếu và các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
b) Giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Ủy ban nhân dân tỉnh đã xuất từ nguồn vốn ngân sách tỉnh 81 tỷ đồng ứng cho 04 doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo dự trữ các mặt hàng thiết yếu để thực hiện bình ổn giá trước, trong và sau Tết nguyên đán Tân Mão 2011 đến tháng 5 năm 2011. Nay, Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép tiếp tục thực hiện bình ổn giá đối với 9 mặt hàng thiết yếu theo quy định của Nhà nước gồm: gạo, đường ăn, dầu ăn, thịt gia súc, thịt gia cầm, trứng gia cầm, thực phẩm chế biến, thủy hải sản đông lạnh, rau củ quả đến thời hạn 31 tháng 12 năm 2011.
Trong tháng 3/2011, Sở Công thương có trách nhiệm lập phương án đảm bảo cung cấp hàng hóa thiết yếu nêu trên và xem xét bổ sung một số mặt hàng thiết yếu khác trên địa bàn tỉnh đến hết năm 2011, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Tài chính tiếp tục giám sát chặt chẽ các đơn vị tham gia thực hiện bình ổn giá theo phương án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, đảm bảo dự trữ, cung ứng các mặt hàng đầy đủ, bán hàng đúng giá cam kết, phân phối hàng hoá theo đúng yêu cầu.
- Chỉ đạo và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tham gia bình ổn giá mở rộng mạng lưới, tăng điểm bán hàng, tích cực đưa hàng về nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức các chương trình khuyến mãi, giảm giá, kết hợp với việc triển khai cuộc vận động ''Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam''.
- Tăng cường kiểm tra việc kê khai, niêm yết và bán theo giá niêm yết tại các cửa hàng, siêu thị, chợ đầu mối; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định.
- Kiểm tra, giám sát bảo đảm thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng hàng hóa, vật tư, thiết bị sản xuất trong nước, nhất là các dự án sử dụng máy móc, thiết bị, vật liệu nhập khẩu. Chủ động áp dụng các biện pháp phù hợp kiểm soát nhập khẩu hàng tiêu dùng, hạn chế nhập siêu.
- Triển khai thực hiện Quyết định số 401/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, phấn đấu tiết kiệm sử dụng điện 10% theo Nghị quyết số 02/NQ-CP, của Chính phủ, đồng thời, áp dụng các biện pháp cần thiết và phù hợp để khuyến khích, khuyến cáo các doanh nghiệp, nhân dân sử dụng tiết kiệm năng lượng (điện, xăng dầu), sử dụng các công nghệ cao, công nghệ xanh, sạch, công nghệ tiết kiệm nguyên, nhiên liệu và năng lượng.
- Xây dựng kế hoạch ưu tiên bảo đảm điện cho sản xuất; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo việc sử dụng điện tiết kiệm, phân bổ hợp lý để bảo đảm đáp ứng cho các nhu cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống nhân dân trên địa bàn.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện tiết kiệm điện tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp.
- Tiếp tục duy trì hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh kiểm tra, kiểm soát giá cả, hàng hoá lưu thông trong dịp Tết Nguyên đán Tân Mão năm 2011.
b) Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục duy trì các đoàn kiểm tra của cấp huyện thực hiện việc kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được giao đến 31 tháng 12 năm 2011. Nội dung kiểm tra của Đoàn kiểm tra của tỉnh và các Đoàn kiểm tra của cấp huyện như sau:
- Kiểm tra phát hiện hàng gian, hàng lậu, hàng kém chất lượng.
- Kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, loan tin bịa đặt không có cơ sở để tăng giá; các hành vi liên kết chiếm lĩnh vị trí độc quyền để tăng giá, ép giá gây bất ổn thị trường nhằm thu lợi bất chính. Chú ý kiểm tra các cơ sở kinh doanh xăng dầu, sắt, thép, xi măng, sản phẩm sữa, phân bón, thuốc phòng chữa bệnh cho người, cước hành khách (tàu cánh ngầm, đường bộ. . .), dịch vụ bãi biển, khách sạn phòng trọ, dịch vụ trông giữ xe. . . trong việc tuân thủ các quy định về quản lý giá.
- Kiểm tra việc thực hiện đo lường hàng hóa (cân, đong, đóng gói), chất lượng và ghi nhãn hàng hóa.
- Kiểm tra, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến và lưu thông; kiểm tra về nguồn gốc, xuất xứ, hạn sử dụng đối với các mặt hàng tiêu thụ phổ biến như: thịt heo, thịt gà, rau quả, dầu ăn, đường ăn, gạo. . .
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết đã được đăng ký giá, kê khai giá theo quy định.
c) Giao Sở Y tế thực hiện kiểm tra việc niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết các mặt hàng thuốc chữa bệnh cho người; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
d) Giao Cục Thuế, Cục Hải quan tỉnh chủ trì, phối hợp với các quan:
- Thực hiện ưu đãi miễn giảm thuế theo quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư; xem xét miễn, giảm thuế nguyên liệu đầu vào nhập khẩu phục vụ sản xuất xuất khẩu đối với những ngành hàng trong nước còn thiếu nguyên liệu như dệt may, da giày, thuỷ sản, hạt điều, gỗ, dược phẩm. . . và các chính sách khác khi có văn bản chính thức của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan.
- Thực hiện các giải pháp về cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hoá hệ thống thuế, hải quan; tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định, hiệu quả.
- Bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và nội dung Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ, các chính sách về thuế để thông tin; tuyên truyền đầy đủ, kịp thời đến các đối tượng nộp thuế.
e) Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tiếp tục triển khai, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện đăng ký giá, kê khai giá, có biện pháp xử lý đối với các đơn vị không thực hiện đúng quy định.
- Thiết lập đường dây nóng để tiếp nhận phản ảnh của các tổ chức, cá nhân về giá cả thị trường.
- Tổ chức theo dõi tình hình giá cả thị trường để kịp thời báo cao Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp bình ổn kịp thời, theo quy định. Thường xuyên kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực giá và thanh, kiểm tra giá để kịp thời tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành công tác quản lý giá.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương giám sát tình hình thực hiện quỹ hàng hoá bình ổn giá đối với các doanh nghiệp tham gia bình ổn giá, Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo được Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập thêm một đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh do Sở Tài chính làm trưởng đoàn với sự tham gia của các ngành: Công thương, Y tế; Giao thông vận tải, Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh để tiến hành kiểm tra theo các nội dung sau:
+ Kiểm tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về việc đăng ký giá, kê khai giá và bán theo giá đã đăng ký và kê khai đối với tổ chức, cá nhân theo Quyết định số 122/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh.
+ Kiểm tra giá thuộc danh mục các mặt hàng bình ổn của các đơn vị đã được Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ lãi suất tiền thực hiện bình ổn giá trên địa bàn tỉnh gồm 4 công ty và Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo). Thời gian kiểm tra: từ ngày 20 tháng 3 năm 2011 đến hết năm 2011.
4. Về các giải pháp tăng cường bảo đảm an sinh xã hội:
a) Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội theo các chương trình, dự án, kế hoạch đã được phê duyệt; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo tại các địa phương, nhất là các xã, phường, thị trấn có tỷ lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh (trên 20% hộ nghèo); hỗ trợ các hộ nghèo, địa phương nghèo xuất khẩu lao động, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cho học sinh, sinh viên vay vốn học tập.
- Kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, địa phương triển khai thực hiện đầy đủ kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách đối với người có công cách mạng, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (già yếu cô đơn, không nơi nương tựa...) trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện kịp thời và chầy đủ các chính sách hỗ trợ hộ nghèo khi điều chỉnh giá điện theo chủ trương chung của Chính phủ cũng như việc vận dụng cụ sách của tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ đời sống của các hộ dân nghèo, gặp khó khăn, thu nhập thấp, đồng bào dân tộc thiểu số để kịp thời kiến nghị trung ương và tỉnh trong việc hỗ trợ đối với các đối tượng này.
b) Giao Sở Tài chỉnh chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan tham mưu bố trí kinh phí đảm bảo để thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
5. Nhóm các giải pháp về đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền:
a) Giao Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì quán triệt và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm giúp cho các tổ chức, nhân dân sự nhận thức rõ và đồng thuận cao trong quá trình triển khai thực hiện, vượt qua những khó khăn trước mắt, hoàn thành các mục tiêu, yêu cầu đề ra tại Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ.
- Tăng cường thông tin về một số giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội năm 2011 trên các chuyên trang như: thời sự, kinh tế, chính trị - xã hội;
- Phản ánh kịp thời các chủ trương, chính sách, các thành tựu đã đạt được trong việc lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của trung ương và địa phương thực hiện nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Nhà báo tỉnh quản lý chặt chẽ, định hướng cụ thể công tác thông tin trên bá chí về Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ và các biện pháp của tỉnh.
- Kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và nội dung chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh để thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời, nhất là các nội dung thuộc lĩnh vực tài chính, tiền tệ, giá cả, các chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ hộ nghèo trực tiếp chịu tác động của việc thực hiện điều chỉnh giá điện để nhân dân hiểu, đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm theo thẩm quyền các hành vi đưa tin sai sự thật không đúng định hướng của Đảng, Nhà nước về việc thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các phòng chuyên môn làm việc với Ban quản lý các chợ để thực hiện thông tin tuyên truyền; đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường thị trấn trực thuộc thông tin trên hệ thống phát thanh về các chủ trương, chính sách của trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân, tạo sự đồng thuận trong xã hội.
c) Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố phối hợp thực hiện tốt quy chế phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí, không để báo chí bị động, tự đi tìm những thông tin từ các nguồn không chính thống.
d) Cơ quan Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ có kế hoạch cụ thể để triển khai công tác thông tin tuyên truyền các nội dung được đề ra trong kế hoạch, bảo đảm chế độ báo cáo theo quy định.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu:
- Tổ chức vận động các tổ chức thành viên, các đoàn thể xã hội và nhân dân quán triệt nội dung và tinh thần Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ để tạo sự đồng thuận trong xã hội và quyết tâm chính trị vượt qua giai đoạn khó khăn về kinh tế và đời sống hiện nay.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các tổ chức thành viên đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng thực hiện tốt các nội dung Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ.
7. Tổ chức thực hiện:
a) Các tổ công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập để thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ và thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu; chính sách về đầu tư công, tiết kiệm năng lượng; bảo đảm an sinh xã hội khẩn trương xây dựng kế hoạch công tác, phải đi vào hoạt động ngay trong tháng 3 năm 2011 để thúc đẩy triển khai thực hiện các nội dung Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ.
b) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, các cơ quan có liên quan tổ chức họp giao ban thường xuyên theo định kỳ để cùng phối hợp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao ngay trong tháng 3 năm 2011.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai thực hiện nghiêm túc, triệt để Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm phân công lãnh đạo cơ quan và bố trí cán bộ theo dõi.
d) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố theo định kỳ hàng tháng, quý phải kiểm điểm tình hình thực hiện và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 05 hàng tháng.
e) Giao Sở kế hoạch và Đầu tư theo dõi tình hình và kết quả triển khai thực hiện của các đơn vị; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, dự thảo văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo trung ương trước ngày 10 hàng tháng.
Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội đang là nhiệm vụ cấp bách, khó khăn, đòi hỏi các cấp, các ngành của tỉnh và toàn dân chung sức, đồng lòng quyết tâm hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đề ra như trong giai đoạn trước đây đã vượt qua; đồng thời, góp sức cùng Chính phủ đưa nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển bền vững, tạo tiền đề thuận lợi cho nước ta bước vào giai đoạn mới với thế và lực mới.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố các cơ quan đơn vị có liên quan nghiêm túc, khẩn trương tổ chức thực hiện chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
Mẫu 02/NQ11
Tên đơn vị cấp trên: Tên đơn vị báo cáo: | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO DANH MỤC TÀI SẢN MUA SẮM
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2011)
Đơn vị: Tr.đ
Stt | Danh mục tài sản mua sắm (xe ôtô, máy điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng) | Số lượng (cái, bộ, chiếc)
| Đơn giá dự toán
| Thành tiền (đồng) | Văn bản cho phép mua sắm của cấp có thẩm quyền | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
A | Báo cáo việc dừng mua sắm |
|
|
|
|
|
I | Xe ôtô |
|
|
|
|
|
1 | … |
|
|
|
|
|
2 | … |
|
|
|
|
|
II | Máy điều hòa nhiệt độ |
|
|
|
|
|
1 | … |
|
|
|
|
|
2 | … |
|
|
|
|
|
III | Thiết bị văn phòng |
|
|
|
|
|
1 | … |
|
|
|
|
|
2 | … |
|
|
|
|
|
B | Báo cáo việc đang mua sắm dở dang |
|
|
|
|
|
I | Xe ôtô |
|
|
|
|
|
1 | … |
|
|
|
|
|
2 | … |
|
|
|
|
|
II | Máy điều hòa nhiệt độ |
|
|
|
|
|
1 | … |
|
|
|
|
|
2 | … |
|
|
|
|
|
III | Thiết bị văn phòng |
|
|
|
|
|
1 | … |
|
|
|
|
|
2 | … |
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
| Thủ trưởng cơ quan (ký tên, đóng dấu) |
Hướng dẫn:
+ Mục A là mục dùng để ghi báo cáo các tài sản đã có trong dự toán ngân sách của đơn vị năm 2011, đang dự kiến mua, đến 24 tháng 02 năm 2011 chưa thực hiện mua, nay theo Nghị quyết của Chính phủ phải dừng mua.
+ Mục B là mục dung để ghi báo cáo các tài sản đã có trong dự toán ngân sách của đơn vị năm 2011, đơn vị đã có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, và chọn thầu; các trường hợp thanh toán hợp đồng mua sắm.
+ Tên đơn vị báo cáo: đối với đơn vị cấp sở (hoặc UBND cấp huyện) thực hiện báo cáo theo đơn vị là sở (hoặc UBND huyện). Từng đơn vị trực thuộc sở (hoặc trực thuộc UBND cấp huyện) lập báo cáo theo biểu mẫu của đơn vị mình gửi về cấp sở (hoặc UBND cấp huyện) để tập hợp gửi về UBND tỉnh, Sở Tài chính.
+ Tại mục (6): đề nghị ghi rõ số văn bản, ngày ban hành văn bản, tên đơn vị ban hành văn bản).
Mẫu 01/NQ11
Tên đơn vị cấp trên: Tên đơn vị báo cáo: | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 11/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2011)
Đơn vị: Tr.đ
Stt | Đơn vị | Vốn đầu tư (rà soát các công trình, dự án ngưng, đình hoãn, giãn tiến độ) | Số kinh phí thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên | Số kinh phí tạm dừng trang bị mới xe ô tô, mua sắm tài sản có giá trị lớn, điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng; giảm quy mô, số lượng hội nghị, lễ hội,.. | Số kinh phí thực hiện tiết kiệm tối đa trong việc sử dụng điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng, dầu | Số kinh phí ngừng các khoản chi cho các nhiệm vụ chưa thực sự cấp bách thiết thực | |||
Số lượng | Số tiền | Xe ô tô | Mua sắm tài sản | Hội nghị, lễ hội,.. | |||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngày …. tháng ….năm 2011 Thủ trưởng cơ quan (ký tên, đóng dấu) |
- 1Chỉ thị 02/2011/CT-UBND triển khai Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; phấn đấu thực hiện thắng lợi chỉ tiêu kinh tế - xã hội, ngân sách quận năm 2011 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành
- 2Quyết định 64/QĐ-UBDT năm 2011 về Chương trình hành động triển khai Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Quyết định 1148/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP, Chương trình hành động 06-CTrHĐ/TU và Chỉ thị 08/2011/CT-UBND về giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 621/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính Phủ
- 5Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2011 thực hiện giải pháp ổn định tiền tệ và hoạt động ngân hàng góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội theo Nghị quyết 11/NQ-CP do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 6Kế hoạch 5273/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về cụ thể hóa giải pháp, nhiệm vụ tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 7Báo cáo nhanh 26/BC-UBND về kết quả thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP và Chỉ thị 08/2011/CT-UBND trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh (từ ngày 10 đến ngày 25 tháng 4 năm 2011)
- 1Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 02/2011/CT-UBND triển khai Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; phấn đấu thực hiện thắng lợi chỉ tiêu kinh tế - xã hội, ngân sách quận năm 2011 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành
- 4Quyết định 64/QĐ-UBDT năm 2011 về Chương trình hành động triển khai Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 5Quyết định 1148/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP, Chương trình hành động 06-CTrHĐ/TU và Chỉ thị 08/2011/CT-UBND về giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 401/QĐ-UBND năm 2011 về chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ban hành
- 7Quyết định 621/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính Phủ
- 8Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2011 thực hiện giải pháp ổn định tiền tệ và hoạt động ngân hàng góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội theo Nghị quyết 11/NQ-CP do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 9Quyết định 507/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 cho đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 10Quyết định 122/QĐ-UBND năm 2011 về danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Đợt 1)
- 11Kế hoạch 5273/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về cụ thể hóa giải pháp, nhiệm vụ tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 12Báo cáo nhanh 26/BC-UBND về kết quả thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP và Chỉ thị 08/2011/CT-UBND trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh (từ ngày 10 đến ngày 25 tháng 4 năm 2011)
Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2011 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 08/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 16/03/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Trần Minh Sanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra