Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ BƯU CHÍNH-VIỄN THÔNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2006/CT-BBCVT | Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2006 |
CHỈ THỊ
VỀ CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI CỐ ĐỊNH
Trong những năm qua, do có chính sách tốt các dịch vụ viễn thông và Internet có bước phát triển vượt bậc, tuy nhiên tốc độ phát triển giữa các dịch vụ lại không đồng đều nhau, đặc biệt giữa dịch vụ di động và dịch vụ cố định. Dịch vụ di động có mức tăng trưởng lớn, trong khi đó dịch vụ cố định có mức độ tăng trưởng thấp làm ảnh hưởng đến việc phổ cập dịch vụ cho mọi tầng lớp nhân dân và tăng khoảng cách số giữa nông thôn và thành thị.
Trước tình hình trên, để thúc đẩy việc phát triển dịch vụ điện thoại cố định, Bộ Trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông yêu cầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông, Sở Bưu chính Viễn thông các tỉnh, thành phố và các doanh nghiệp viễn thông thực hiện những công việc sau:
1. Các đơn vị thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông:
1.1. Khẩn trương rà soát, sửa đổi bổ sung các cơ chế, chính sách về cấp phép đối với dịch vụ viễn thông cố định để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia và triển khai các đề án và dự án phát triển dịch vụ viễn thông cố định;
1.2. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp về đầu tư, thuế, vốn và sử dụng hạ tầng nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp viễn thông đã được cấp phép triển khai dịch vụ điện thoại cố định;
1.3. Nghiên cứu, xem xét triển khai các cơ chế, chính sách viễn thông công ích để hỗ trợ cho các doanh nghiệp viễn thông khi triển khai dịch vụ tại các vùng sâu, vùng xa, các vùng đặc biệt khó khăn về kinh tế xã hội. Sớm triển khai thực hiện chương trình viễn thông công ích đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
1.4. Nghiên cứu, đề xuất cân đối lại giá cước các dịch vụ viễn thông cố định trên cơ sở giá thành nhằm khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông đầu tư và phát triển dịch vụ điện thoại cố định.
2. Các Sở Bưu chính Viễn thông:
2.1. Chủ động đề xuất, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo và hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn đẩy nhanh việc phát triển dịch vụ điện thoại cố định nhằm đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo điều hành của chính quyền địa phương và đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của mọi tầng lớp nhân dân;
2.2. Khẩn trương xây dựng, hoàn chỉnh và công bố quy hoạch phát triển viễn thông và Internet trên địa bàn phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển của ngành nói chung và đối với dịch vụ điện thoại cố định nói riêng;
2.3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông khi triển khai dịch vụ điện thoại cố định trong việc xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng, cấp đất và giải phóng mặt bằng, đặc biệt là đối với việc xây dựng công trình bưu chính, viễn thông như cột anten, cống bể cáp, điểm phục vụ công cộng;
2.4. Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành liên quan trên địa bàn để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng giữa các ngành giao thông công chính, điện lực, viễn thông; phối hợp xử lý các tranh chấp về kết nối giữa các doanh nghiệp trên địa bàn, đảm bảo việc kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn được thuận lợi và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Đối với các doanh nghiệp viễn thông:
3.1. Tăng cường công tác giáo dục, vận động cán bộ, công nhân viên tinh thần gương mẫu, vượt khó hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch của ngành và của doanh nghiệp, đặc biệt là các chỉ tiêu phát triển điện thoại cố định;
3.2. Phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo đề xuất các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ điện thoại cố định tại các địa bàn đã có điện thoại nhưng chất lượng không cao do sử dụng các công nghệ cũ lạc hậu. Mở rộng phát triển điện thoại cố định từ phường, xã xuống các thôn, bản nhằm tiếp tục phổ cập dịch vụ và nâng cao mật độ điện thoại đặc biệt là tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đáp ứng yêu cầu phát triển và lắp đặt thuê bao mới không để tồn đọng nhiều yêu cầu xin lắp đặt điện thoại, đặc biệt là tại các thành phố, các vùng kinh tế trọng điểm;
3.3. Rà soát quy trình, thủ tục từ khâu lập dự án, thẩm định, phê duyệt dự án đến khâu triển khai dự án nhằm tháo gỡ các vướng mắc và đẩy nhanh tiến độ của các dự án phát triển mạng lưới và kinh doanh dịch vụ điện thoại cố định. Đặc biệt có các giải pháp đồng bộ đẩy nhanh tiến độ để sớm đưa vào khai thác các hạng mục lắp đặt mới cũng như mở rộng dung lượng các tổng đài cố định, các mạng cáp ngoại vi nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển điện thoại và Internet băng rộng;
3.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, hướng dẫn cho người sử dụng dịch vụ viễn thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về các dịch vụ cơ bản, dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông cố định nhằm nâng cao nhận thức của người sử dụng đối với các lợi ích tiện dụng, chất lượng cao, giá cước hợp lý của dịch vụ này; có chính sách khuyến mại phù hợp để khuyến khích việc đăng ký lắp đặt và sử dụng dịch vụ điện thoại cố định đối với các doanh nghiệp và các hộ gia đình.
4. Tổ chức thực hiện:
4.1. Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Sở Bưu chính Viễn thông các tỉnh, thành phố, doanh nghiệp viễn thông phổ biến, quán triệt tinh thần của Chỉ thị, tổ chức triển khai và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Bưu chính, Viễn thông trước ngày 30 tháng 8 năm 2006.
4.2. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở Bưu chính Viễn thông có trách nhiệm phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông và các đơn vị có liên quan để giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Chỉ thị.
4.3. Vụ Viễn thông có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này và tổng hợp báo cáo kết quả lên Bộ trưởng./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
Chỉ thị 08/2006/CT-BBCVT về biện pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ điện thoại cố định do Bộ Trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành
- Số hiệu: 08/2006/CT-BBCVT
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 14/08/2006
- Nơi ban hành: Bộ Bưu chính, Viễn thông
- Người ký: Đỗ Trung Tá
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 67 đến số 68
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra