- 1Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 20/2000/QĐ-TTg hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 5Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 6Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 27/2002/QĐ-UBBT quy định giá các loại đất tại tỉnh Bình Thuận
- 1Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 947/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 2554/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2011 đã hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2005/CT-UBND | Phan Thiết, ngày 04 tháng 10 năm 2005 |
CHỈ THỊ
V/V TRIỂN KHAI NGHỊ ĐỊNH SỐ 198/2004/NĐ-CP NGÀY 03/12/1994 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
Thực hiện Luật Đất đai ngày 26/11/2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất và Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Để công tác thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận tiến hành thuận lợi, đúng theo các quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện và thành phố Phan Thiết triển khai thực hiện một số công việc cụ thể như sau:
1. Cục Thuế cùng các ngành, UBND các huyện, thành phố Phan Thiết căn cứ Luật Đất đai 2003, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 117/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính, tổ chức triển khai thực hiện thu tiền sử dụng đất trên địa bàn của tỉnh theo đúng quy định.
2. Các ngành, các cấp tiếp tục tham mưu UBND tỉnh thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ và tại Mục II, Mục III - Phần C - Thông tư số 117/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính trên cơ sở các chính sách chung như sau:
- Các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các ngành nghề, khu vực được hưởng ưu đãi đầu tư thì việc miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo pháp luật về khuyến khích đầu tư và theo quy định của UBND tỉnh.
- Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất ở cho cho đối tượng người có công với cách mạng: Vẫn tiếp tục thực hiện theo các quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 27/2/1996 V/v hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/2/2000 về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở; tại tỉnh ta được UBND tỉnh quy định cụ thể tại Quyết định số 1909 QĐ/UB-BT ngày 28/9/1996 về việc ban hành quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Quyết định số 2338 QĐ/UB-BT ngày 19/11/1996 về việc Điều chỉnh Điều 7 trong Quy định ban hành kèm theo của Quyết định số 1909 QĐ/UB-BT ngày 28/9/1996 của UBND tỉnh về việc thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở.
Riêng mức giá đất tối đa để tính hỗ trợ quy định tại Điều 7 Quyết định số 1909 QĐ/UB-BT ngày 28/9/1996, UBND Tỉnh sẽ đề nghị Thường trực HĐND Tỉnh để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.
- Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất ở cho hộ nghèo tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 51/2004/QĐ-UBBT ngày 30/6/2004 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy định “Chính sách hỗ trợ nhà ở và giải quyết đất ở cho hộ nghèo” tỉnh Bình Thuận. Riêng mức giá đất tối đa để tính hỗ trợ quy định tại Điều 9 Quyết định số 51/2004/QĐ-UBBT ngày 30/6/2004, UBND tỉnh sẽ đề nghị Thường trực HĐND Tỉnh để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.
- Việc xét miễn, giảm tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân phải gắn với nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
3. Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, xử lý, tính toán tiền sử dụng đất mà các tổ chức, cá nhân phải nộp, yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố Phan Thiết phải lưu ý một số trường hợp cụ thể sau:
- Giá đất thu tiền sử dụng đất đối với hộ thuộc diện bồi thường giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất được cấp đất tái định cư:
+ Trường hợp giá bồi thường, hỗ trợ về đất cho các hộ là giá đất do UBND Tỉnh ban hành tại Quyết định số 27/2002/QĐ-UBBT ngày 09/4/2002, thì giá đất thu tiền sử dụng đất và các khoản thu khác về đất (nếu có) tại các khu tái định cư là giá đất do UBND Tỉnh quy định hoặc ủy quyền cho các ngành quy định tại thời điểm cho từng khu dân cư trước ngày 01/01/2005.
+ Trường hợp giá bồi thường, hỗ trợ về đất cho các hộ là giá đất do UBND Tỉnh ban hành từ sau ngày 01/01/2005 theo quy định của Chính phủ về khung giá và phương pháp xác định giá đất, thì giá đất thu tiền sử dụng đất và các khoản thu khác về đất (nếu có) tại các khu tái định cư là giá đất do UBND Tỉnh ban hành tại từng thời điểm tương ứng trên cơ sở quy định của Chính phủ.
- Các trường hợp hồ sơ đủ điều kiện để tính tiền sử dụng đất, đã được UBND Tỉnh phê duyệt tiền sử dụng đất phải nộp hoặc Cục Thuế đã ra thông báo nộp tiền theo đúng quy định tại thời điểm thông báo nộp tiền thì tiếp tục thu theo số tiền đã được phê duyệt hoặc số tiền ghi trên thông báo nộp tiền. Trường hợp người sử dụng đất nộp chậm thì xử phạt chậm nộp theo quy định của pháp luật tại thời điểm ra thông báo.
- Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã tiếp nhận đầy đủ hồ sơ trước ngày 01/01/2005 nhưng chưa thông báo nộp tiền thì tiền sử dụng đất được xác định theo chính sách thu và giá đất tại thời điểm tiếp nhận đầy đủ hồ sơ. Thời hạn nộp tiền vào ngân sách chậm nhất đến hết ngày 31/12/2005, kể từ ngày 01/01/2006 trở đi nếu vẫn chưa nộp đủ tiền vào ngân sách sẽ thực hiện theo chính sách thu và giá đất mới tại thời điểm nộp.
- Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa tiếp nhận đầy đủ hồ sơ trước ngày 01/01/2005 thì tiền sử dụng đất được xác định theo chính sách thu mới và giá đất do UBND Tỉnh quy định theo Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
- Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ ngày 24/12/2004 trở về trước (ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) mà còn nợ tiền sử dụng đất thì nộp tiền sử dụng đất theo chính sách cũ (kể cả chính sách miễn, giảm của Trung ương và địa phương) và giá đất quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận. Thời hạn nộp tiền vào ngân sách chậm nhất đến hết ngày 31/12/2005, kể từ ngày 01/01/2006 trở đi nếu vẫn chưa nộp đủ tiền vào ngân sách sẽ thực hiện theo chính sách thu và giá đất mới tại thời điểm nộp.
4. Giao trách nhiệm cho Cục Thuế tỉnh có văn bản hướng dẫn cụ thể về chính sách thu tiền sử dụng đất để các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có điều kiện nắm vững và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Trên đây là một số nội dung triển khai chính sách thu tiền sử dụng đất theo Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan khẩn trương triển khai thực hiện và báo cáo kịp thời những vướng mắc về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 224/1998/QĐ-UB điều chỉnh quy định thu tiền sử dụng đất ở và sử dụng đất ở tại đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 479/QĐ-UB năm 1994 về bản quy định thu tiền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 947/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 62/2005/QĐ-UBND về chính sách thu tiền sử dụng đất tại tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 2554/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2011 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 2Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 947/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Quyết định 2554/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2011 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 20/2000/QĐ-TTg hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 5Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 6Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 224/1998/QĐ-UB điều chỉnh quy định thu tiền sử dụng đất ở và sử dụng đất ở tại đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 8Quyết định 479/QĐ-UB năm 1994 về bản quy định thu tiền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 9Quyết định 62/2005/QĐ-UBND về chính sách thu tiền sử dụng đất tại tỉnh Bình Thuận
- 10Quyết định 27/2002/QĐ-UBBT quy định giá các loại đất tại tỉnh Bình Thuận
Chỉ thị 08/2005/CT-UBND triển khai Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 08/2005/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 04/10/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/10/2005
- Ngày hết hiệu lực: 20/04/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực