- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Quyết định 178/2003/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Tuyên truyền Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 181/2003/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 1Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công, chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020
- 3Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2006/CT-UBND | Tam Kỳ, ngày 28 tháng 02 năm 2006 |
CHỈ THỊ
VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Trong 5 năm qua (2001 - 2005), công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã được tập trung chỉ đạo, triển khai toàn diện, bám sát mục tiêu, nhiệm vụ 2001-2005, tạo ra những chuyển biến tích cực và bước đầu thu được một số kết quả trên cả 4 lĩnh vực: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy, đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, cải cách tài chính công. Đã có những tiến bộ trong việc xây dựng một số cơ chế, chính sách về kinh tế và hành chính; mở rộng phân cấp, ủy quyền cho các Sở, Ban, ngành và UBND huyện, thị xã; tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại các xã, phường, thị trấn,… Công tác cải cách hành chính đã góp phần quan trọng tạo nên những thành tựu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh trong thời gian qua.
Tuy nhiên, so với yêu cầu và mục tiêu đề ra, công tác CCHC còn bộc lộ những khuyết điểm, tồn tại như: tiến độ triển khai còn chậm, hiệu quả chưa cao và chưa đồng bộ; việc thực hiện các thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực, nhất là trong quan hệ với người dân và doanh nghiệp còn nhiều biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu, thời gian giải quyết công việc kéo dài, chậm được khắc phục; việc thực hiện cơ chế “một cửa” ở một số nơi chưa thực chất; hệ thống hành chính và công tác quản lý hành chính tuy đã có những chuyển biến nhưng vẫn còn nhiều bất cập, tụt hậu.
Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên: công tác cải cách hành chính chưa thực sự được coi là khâu trọng tâm và ưu tiên trong chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp và các Sở, Ban, ngành của tỉnh; chưa tập trung và thật sự quyết liệt, nhất là trong thanh tra, kiểm tra, thi hành công vụ; chậm sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm các vấn đề liên quan mật thiết tới CCHC, chưa có những sáng kiến mang tính đột phá…
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Nghị quyết số 48/2005/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010, tiếp tục thực hiện giai đoạn II (2006 - 2010) Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ; UBND tỉnh Quảng Nam yêu cầu Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về thực hiện cải cách hành chính giai đoạn II (2006 - 2010) của Chính phủ.
Trong 2 năm 2006 - 2007, tập trung chỉ đạo thực hiện tốt một số công việc sau:
1. Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác CCHC giai đoạn I (2001 - 2005) theo kế hoạch số 64/KH-BCĐ ngày 29/11/2005 của BCĐ CCHC tỉnh. Xây dựng và ban hành chương trình CCHC giai đoạn II, 5 năm 2006-2010 và năm 2006 của đơn vị, địa phương.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về CCHC theo Quyết định số 178/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tiếp tục rà soát, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhằm phát huy tính chủ động trong tham mưu, điều hành hoạt động.
3. Tiến hành rà soát và sửa đổi, bổ sung để đơn giản hóa các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân công, phân cấp. Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thị xã phải đích thân chỉ đạo công tác rà soát, sửa đổi các thủ tục hành chính và xác định đây là trọng tâm chỉ đạo trong năm 2006, đồng thời kiến nghị những thủ tục thay thế trình cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành.
Các đơn vị, địa phương phối hợp với Tổ thư ký BCĐ CCHC tỉnh tiến hành để chuẩn hóa, mẫu hóa các loại thủ tục hành chính thuộc phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của mình. Cung cấp tài liệu, thông tin về thủ tục hành chính, trình tự giải quyết các loại hồ sơ hành chính.v.v… đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử UBND tỉnh, Trang Web Sở Nội vụ và các Trang Web khác của đơn vị, địa phương.
4. Tiếp tục triển khai cơ chế “một cửa” theo Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ bảo đảm hoạt động đạt hiệu quả thực chất.
5. Đẩy mạnh phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương theo hướng ngành nào, cấp nào thực hiện có hiệu quả thì giao cho ngành đó, cấp đó tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả hoạt động của mình.
6. Tiếp tục đầu tư xây dựng và triển khai thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO trong quản lý hành chính phục vụ nhân dân và doanh nghiệp ở một số lĩnh vực quản lý của các Sở, ngành: Xây dựng, Kế hoạch - Đầu tư, Tài nguyên - Môi trường, Công nghiệp…; mở rộng phạm vi áp dụng ở các huyện và thị xã.
7. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa, chuyển hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công sang cơ chế phù hợp. Tiếp tục thực hiện tách nhiệm vụ và tổ chức dịch vụ công với hành chính công trong các cơ quan hành chính nhà nước; chuyển dần một số việc và dịch vụ do nhà nước thực hiện giao cho doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức ngoài nhà nước đảm nhận.
Thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ, giao Giám đốc các Sở Giáo dục - Đào tạo, Lao động - Thương binh và xã hội, Y tế, Văn hóa - Thông tin, Thể dục - Thể thao và Sở, Ban, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển xã hội hóa trên các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao và một số lĩnh vực khác trình UBND tỉnh quyết định để thực hiện.
8. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan trình UBND thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ.
Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan tổ chức khảo sát, đánh giá, phân loại các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị định mới của Chính phủ quy định chế độ tự chủ về biên chế, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp.
9. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra công vụ; tiếp tục nâng cao tinh thần trách nhiệm, chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
10. Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị và báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ). Giao Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cụ thể, định kỳ báo cáo UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 15/2014/CT-UBND tăng cường, đẩy mạnh thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Chỉ thị 16/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2014 - 2015
- 3Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công, chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020
- 5Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công, chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020
- 3Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Quyết định 178/2003/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Tuyên truyền Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 181/2003/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 5Chỉ thị 15/2014/CT-UBND tăng cường, đẩy mạnh thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Chỉ thị 16/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2014 - 2015
Chỉ thị 07/2006/CT-UBND tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính do tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 07/2006/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 28/02/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/03/2006
- Ngày hết hiệu lực: 16/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực