ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND | Thanh Hóa, ngày 02 tháng 5 năm 2019 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TẬP TRUNG THỰC HIỆN MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HOÀN THÀNH VƯỢT MỨC DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019 VÀ NHỮNG NĂM TỚI
Năm 2019, tình hình thu ngân sách nhà nước (NSNN) đã có chuyển biến tích cực, đạt tiến độ thu hàng tháng và tăng thu so với cùng kỳ. Tuy nhiên, dự báo tình hình thu NSNN năm 2019 vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức do nhiều doanh nghiệp đang đầu tư mở rộng sản xuất, một số doanh nghiệp tiếp tục gặp khó khăn về thị trường; các doanh nghiệp giầy da, may mặc tăng trưởng cao nhưng chủ yếu hàng xuất khẩu, thu ngân sách không lớn; cạnh tranh trong sản xuất, kinh doanh ngày càng khốc liệt; doanh nghiệp mới thành lập chủ yếu quy mô nhỏ và siêu nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp; thiên tai diễn biến phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác thu NSNN đã có chuyển biến nhưng mới bước đầu, một số nguồn thu chưa được quan tâm khai thác.
Để đảm bảo hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN năm 2019 và những năm tới, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt một số giải pháp sau đây:
1. Tập trung rà soát, xác định chính xác, đầy đủ, khách quan các đối tượng phải kê khai nộp thuế, doanh thu, cơ sở tính thuế, mức thuế phải nộp; không bỏ sót đối tượng, thất thoát nguồn thu.
a) Cục Thuế có trách nhiệm:
- Xác định chính xác, trung thực, khách quan đối tượng nộp thuế, doanh thu và mức thuế phải nộp, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực và sắc thuế như: Thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh, tiền thuê đất, thuế tài nguyên, thuế giá trị gia tăng, các khoản thuế đối với hoạt động xây dựng nhà ở riêng lẻ,…; phấn đấu không bỏ sót nguồn thu, không bỏ sót đối tượng hộ kinh doanh cá thể đã đủ điều kiện nộp thuế để đảm bảo công bằng trong sản xuất, kinh doanh giữa các thành phần kinh tế.
- Nghiên cứu tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý đối tượng nộp thuế và thực hiện kê khai nộp thuế, giảm thời gian cho doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm túc việc công khai các thông tin về danh sách, doanh thu và mức thuế phải nộp của hộ kinh doanh thuế khoán theo quy định để các hộ kinh doanh và nhân dân biết, cùng giám sát.
b) Sở Tài chính phải thường xuyên theo dõi, tham mưu cho UBND tỉnh có giải pháp đối với những khoản thu còn bỏ sót, thất thu hoặc chưa khai thác tốt; tham mưu các giải pháp nuôi dưỡng nguồn thu; thực hiện rà soát lại tất cả các khoản phí, lệ phí (đang có hiệu lực thi hành) thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh ban hành, kịp thời tham mưu UBND trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tham mưu hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát các hộ có hoạt động kinh doanh nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (ĐKKD); cập nhật, bổ sung các hộ đã cấp ĐKKD nhưng chưa được kiểm tra, rà soát để đưa vào quản lý thuế; xây dựng quy chế phối hợp, trao đổi cung cấp thông tin về hộ kinh doanh giữa cơ quan Thuế và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện để quản lý chặt chẽ về hộ kinh doanh.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành có liên quan cung cấp đầy đủ thông tin về cấp phép khai thác mỏ, sản lượng khai thác, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan Thuế thu đúng, thu đủ mức thuế tài nguyên phải nộp.
đ) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh xây dựng quy chế phối hợp trong trao đổi thông tin về cấp phép, hoạt động xây dựng để phục vụ công tác quản lý thuế xong trước ngày 15/5/2019. Tổng hợp thông báo cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của các huyện hàng tháng gửi Cục Thuế làm cơ sở xác định doanh thu tính thuế, chống thất thu thuế trong hoạt động xây dựng nhà ở tư nhân.
e) Sở Giao thông vận tải chủ trì hàng tháng cung cấp danh sách các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy đăng ký kinh doanh vận tải; danh sách các phương tiện kinh doanh được cấp phù hiệu; cung cấp thông tin dữ liệu giám sát hành trình của các phương tiện kinh doanh vận tải và các thông tin có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải để làm cơ sở cho cơ quan Thuế quản lý thuế.
g) Công an tỉnh chủ trì triển khai phần mềm cơ sở dữ liệu về lưu trú, tăng cường quản lý về lưu trú đối với các khu du lịch (trước mắt tập trung triển khai tại thành phố Sầm Sơn); phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và cơ quan Thuế yêu cầu các cơ sở kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ kê khai đầy đủ thông tin về khách lưu trú cung cấp cho cơ quan quản lý thuế.
h) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Chi cục Thuế trong việc quản lý cấp Giấy chứng nhận ĐKKD; rà soát các hộ có hoạt động kinh doanh nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận ĐKKD, bổ sung các hộ đã cấp ĐKKD nhưng chưa đưa vào quản lý thuế. Hàng tháng Chi cục Thuế và Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện giao ban, rà soát, cập nhật số liệu về ĐKKD.
- Chỉ đạo bố trí kinh phí lắp camera giám sát việc khai thác tài nguyên, cung cấp dữ liệu khai thác cho cơ quan Thuế.
- Chỉ đạo củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để tư vấn trung thực, khách quan đối tượng, doanh thu, mức thuế phải nộp cho cơ quan Thuế và chính quyền các cấp.
- Chỉ đạo rà soát tất cả các khoản thu tại xã để đưa vào quản lý thu; nâng cao hiệu quả thu từ quỹ đất công ích 5%, hoa lợi công sản.
2. Quan tâm khai thác các nguồn thu có tiềm năng, nhất là các nguồn thu từ đất để tăng thu ngân sách, tạo nguồn vốn đầu tư các dự án hạ tầng trọng điểm.
a) Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh kế hoạch khai thác, mở rộng các nguồn thu có tiềm năng như: Nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, từ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, từ quỹ đất công ích, sử dụng tài sản công..., báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/5/2019.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh kế hoạch huy động nguồn lực từ thu tiền sử dụng đất để thực hiện các dự án lớn.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố cung cấp đầy đủ thông tin về các đối tượng thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, các dự án phải nộp tiền sử dụng đất cho cơ quan Thuế.
- Tập trung chỉ đạo rà soát tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, yêu cầu các chủ đầu tư phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân đối với những dự án đã đủ điều kiện, đề xuất những giải pháp xử lý đối với những chủ đầu tư chậm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 01/6/2019.
- Tham mưu đôn đốc tiến độ giải phóng mặt bằng; tập trung giải quyết nhanh nhất các thủ tục về đất đai để triển khai công tác đấu thầu, đấu giá đất, nâng cao hiệu quả đấu giá đất, xác định giá đất theo đúng quy định của pháp luật; hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các quy định về đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất; cung cấp thông tin đầy đủ để cơ quan Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ theo đúng quy định.
c) Sở Tư pháp chỉ đạo các Phòng công chứng cung cấp danh sách các tổ chức, cá nhân đã thực hiện công chứng về hoạt động mua bán nhà, đất để UBND các cấp và cơ quan Thuế theo dõi thu các khoản thuế, lệ phí phát sinh trong quá trình mua bán nhà đất xong trước ngày 15/5/2019.
d) UBND cấp huyện chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ, hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục về đất đai để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất phục vụ đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; cung cấp đầy đủ thông tin về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cơ quan Thuế, cơ quan có liên quan để thu đúng, thu đủ tiền thuế phải nộp.
3. Tiếp tục đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách thuế, pháp luật về thuế.
a) Cục Thuế tập trung nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra về việc chấp hành pháp luật thuế. Phân loại các đối tượng thanh tra, tập trung vào các doanh nghiệp, lĩnh vực trọng điểm. Đối với các đối tượng có nguy cơ thất thoát thuế cao: có số lỗ lớn, doanh nghiệp hoàn thuế giá trị gia tăng, ưu đãi miễn giảm thuế, hoạt động liên kết,… tần suất thanh tra nhiều hơn, đảm bảo thanh tra, kiểm tra tối thiểu 23% doanh nghiệp quản lý thuế trên địa bàn trở lên.
b) Sở Tài chính tổ chức thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác thu NSNN của UBND các cấp và công tác phối hợp của các cơ quan có liên quan trong việc quản lý thu NSNN trên địa bàn.
c) Thanh tra tỉnh hàng năm lựa chọn một số doanh nghiệp, tổ chức để thanh tra việc nộp thuế tài nguyên, tiền sử dụng đất. Kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra có đánh giá kết quả, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời gửi Sở Tài chính tổng hợp, nghiên cứu, tham mưu các giải pháp khắc phục hạn chế, yếu kém.
4. Tiếp tục làm tốt công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
a) Cục Thuế tập trung triển khai thực hiện tốt các giải pháp thu hồi nợ thuế, đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế đảm bảo quy định; giao chỉ tiêu thu nợ đến từng đơn vị, từng cá nhân; định kỳ 6 tháng tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tập trung giải quyết dứt điểm các vướng mắc thuộc trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với các dự án còn tồn đọng tiền sử dụng đất; đồng thời đôn đốc các chủ dự án thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất vào NSNN theo quy định.
c) Kho bạc Nhà nước tỉnh phối hợp với Sở Tài chính và Cục Thuế trong công tác thu NSNN; xử lý kịp thời các khoản ghi thu, ghi chi; phối hợp thu nợ đọng thuế; hàng tháng vào ngày 03 của tháng sau cung cấp cho Cục Thuế số thu chính thức của tháng và lũy kế đến thời điểm báo cáo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn phối hợp với cơ quan Thuế trong công tác thu nộp thuế (thu nộp thuế qua ngân hàng, nộp thuế điện tử), thu nợ thuế.
đ) Công an tỉnh phối hợp với cơ quan Thuế trao đổi thông tin, điều tra làm rõ các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế và xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế, phối hợp đôn đốc thu nợ, cưỡng chế nợ thuế.
e) UBND cấp huyện chỉ đạo các phòng, đơn vị phối hợp với cơ quan Thuế trong công tác quản lý và khai thác nguồn thu ngân sách, chống thất thu, thu hồi nợ đọng thuế; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về thuế, gian lận thương mại trong phạm vi địa bàn quản lý; chỉ đạo Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn nâng cao trách nhiệm phối hợp với Chi cục Thuế trong công tác quản lý thu NSNN.
5. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật về thuế và chấp hành pháp luật thuế; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ công tác thu NSNN.
a) Cục Thuế tỉnh tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, triển khai kịp thời hệ thống dịch vụ thuế điện tử (Etax) để hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế trong mọi giao dịch với cơ quan Thuế. Chủ động xây dựng Đề án đánh giá mức độ hài lòng của người nộp thuế để có giải pháp đổi mới tác phong, lề lối làm việc phục vụ người nộp thuế; tăng cường công tác kiểm tra công vụ, thực hiện kỷ luật, kỷ cương, nêu cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức trong thực thi công vụ; thực hiện nghiêm túc việc luân phiên, luân chuyển, điều động và chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức theo quy định của ngành.
b) Cục Thuế tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa và các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế, tuyên truyền về những lợi ích khi hộ kinh doanh chấp hành tốt pháp luật, thực hiện văn minh thương mại (mua, bán hàng hóa có hóa đơn, chứng minh nguồn gốc nâng cao uy tín của hộ kinh doanh...), kinh doanh hàng hóa đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện niêm yết giá và bán theo giá niêm yết; kê khai trung thực và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phối hợp với Cục Thuế thực hiện sâu rộng hơn các chuyên đề về thuế như: Khai thác nguồn thu, chống thất thu thuế, nợ thuế,...
6. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thu NSNN.
a) Kiện toàn Ban chỉ đạo thu NSNN cấp tỉnh, cấp huyện
- Sở Tài chính tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh kiện toàn lại Ban chỉ đạo thu NSNN tỉnh, trong đó giao Sở Tài chính là cơ quan thường trực.
Ban chỉ đạo thu NSNN tỉnh cử các thành viên theo dõi, tổ chức kiểm tra việc thực hiện các giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo công tác thu ở cấp huyện. Hàng tháng có báo cáo, đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ thu NSNN của các ngành, các huyện, thị xã, thành phố.
- UBND cấp huyện kiện toàn Ban chỉ đạo thu NSNN huyện do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban, Chi cục Thuế là cơ quan thường trực, các phòng: Tài chính - Kế hoạch, Kinh tế hạ tầng, Tài nguyên Môi trường..., Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp huyện tham gia.
Ban chỉ đạo thu NSNN huyện tham mưu cho huyện ủy có Nghị quyết, UBND huyện ban hành Chỉ thị về tăng cường thực hiện các giải pháp để hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN năm 2019 và những năm tiếp theo.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn kiện toàn Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; yêu cầu quy định rõ quy chế hoạt động, trách nhiệm và xử lý trách nhiệm của từng thành viên trong việc thực hiện nhiệm vụ; biên bản họp của Hội đồng tư vấn thuế phải chi tiết các nội dung và có đủ chữ ký của các thành viên, đảm bảo minh bạch, khách quan, công khai trong quản lý diện hộ, doanh thu, mức thuế khoán. Hội đồng tư vấn thuế thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm nếu bỏ sót đối tượng, xác định doanh thu không chính xác.
- Bố trí kinh phí hoạt động cho Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn và kinh phí lắp đặt hệ thống camera để giám sát, phục vụ công tác quản lý việc thu thuế, đặc biệt là thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản.
c) Sở Tài chính thường xuyên nắm tình hình thu NSNN, báo cáo định kỳ vào ngày 20 hàng tháng; tổ chức giao ban hàng quý đánh giá từng lĩnh vực thu, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố thực hiện các giải pháp thu NSNN đạt hiệu quả.
Yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này, định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 16/2019/QĐ-UBND quy định về đối tượng, điều kiện và tiêu chí ưu tiên để lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án do các thành phần kinh tế đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 776/QĐ-UBND năm 2019 quy định về mức thu hồi kinh phí ngân sách nhà nước đã hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Nghị quyết 88/2012/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2013 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 6Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022 và kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 7Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2019 về quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 1Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 16/2019/QĐ-UBND quy định về đối tượng, điều kiện và tiêu chí ưu tiên để lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án do các thành phần kinh tế đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 776/QĐ-UBND năm 2019 quy định về mức thu hồi kinh phí ngân sách nhà nước đã hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Nghị quyết 88/2012/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2013 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 6Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022 và kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 7Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2019 về quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
Chỉ thị 06/CT-UBND về tập trung thực hiện giải pháp đảm bảo hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2019 và những năm tới do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 06/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 02/05/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Đình Xứng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/05/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết