- 1Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành từ năm 1991 đến năm 2008 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 72/2006/QĐ-UBND quy định chế độ thông tin báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2004/CT-UB | TP. Cần Thơ, ngày 16 tháng 02 năm 2004 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chỉ thị số 11/2000/CT-UB ngày 27 tháng 04 năm 2000 của UBND tỉnh Cần Thơ v/v thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thời gian qua việc tổ chức thực hiện chế độ thông tin, báo cáo ở các Sở, Ban ngành và UBND cấp huyện đã trở nên thường xuyên, đạt yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành của UBND tỉnh Cần Thơ trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh trật tự và củng cố quốc phòng trong tình hình mới.
Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua và nhất là sau khi chia tách tỉnh Cần Thơ thành thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương và thành lập tỉnh Hậu Giang, việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thỉnh thị của các ngành, các cấp thuộc thành phố Cần Thơ chưa được các Sở, Ban, ngành, UBND quận, huyện quan tâm đúng mức, thông tin chưa đạt yêu cầu về chất lượng và thời gian, báo cáo còn chiếu lệ, chưa nghiêm túc. Còn một số cơ quan, đơn vị chưa đặt chế độ thông tin, báo cáo là một nhiệm vụ bắt buộc thường xuyên trong quản lý.v.v... Do đó, diễn biến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh- quốc phòng chưa được phản ánh kịp thời, thường xuyên, làm ảnh hưởng đến công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo thành phố.
Để sớm khắc phục tình hình trên, nâng cao chất lượng, hiệu quả chế độ thông tin, báo cáo, thỉnh thị đáp ứng yêu cầu và phục vụ kịp thời cho lãnh đạo thành phố, UBND thành phố Cần Thơ yêu cầu Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thành phố và Chủ tịch UBND quận, huyện thực hiện nghiêm túc những nội dung sau đây:
1/. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thành phố (sau đây gọi tắt là Sở, ngành) và Chủ tịch UBND quận, huyện và các đơn vị cơ sở phải chấp hành tốt chế độ thông tin báo cáo, xem đây là một nhiệm vụ có tính chất nguyên tắc trong công tác quản lý. Nội dung và tiến độ các loại báo cáo phải bảo đảm như sau:
a/. Báo cáo tuần: Báo cáo tiến độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của ngành và địa phương, trong đó đặc biệt quan tâm phản ánh về những nhiệm vụ trung tâm đột xuất, các kiến nghị khẩn cấp của đơn vị. Loại báo cáo này phải gửi đến Văn phòng UBND thành phố trước 16 giờ ngày thứ ba hàng tuần trên mạng tin học diện rộng hoặc qua fax, sau đó phải gửi báo cáo bằng văn bản chính thức đến Văn phòng UBND thành phố. Chánh Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm tổng hợp, xử lý thông tin và báo cáo kịp thời cho Thường trực UBND thành phố.
b/. Báo cáo tháng: Tổng hợp kết quả hoạt động, thu- chi ngân sách Nhà nước và kết quả thực hiện các quyết định quan trọng của Chính phủ, của UBND thành phố, nêu rõ các mặt làm được và chưa làm được trong ngành và địa phương. Loại báo cáo này các Sở, ngành và địa phương phải gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê và đồng gửi Văn phòng UBND thành phố trước ngày 20 hàng tháng (số liệu ước đến cuối tháng) để tổng hợp. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tổng hợp báo cáo của các Sở, ngành và địa phương và lập báo cáo gửi về Văn phòng UBND thành phố trước ngày 22 hàng tháng, riêng những tháng có kỳ họp HĐND cấp huyện thì phải báo cáo rõ các nội dung của các Nghị quyết mà HĐND đã quyết nghị (Báo cáo cần có phụ lục số liệu gửi kèm).
c/. Báo cáo quý, báo cáo 6 tháng, báo cáo năm: Nội dung phản ánh các kết quả thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội và kết quả thu- chi ngân sách Nhà nước, việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND các cấp, thực hiện các Quyết định quan trọng của Chính phủ, của UBND thành phố. Loại báo cáo này, ngoài việc nêu rõ tình hình, cần đánh giá các kết quả đạt được, những tồn tại, tìm nguyên nhân; trên cơ sở đó, dựa vào các chủ trương của thành phố để xây dựng phương hướng nhiệm vụ, biện pháp thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của ngành hoặc địa phương của thời gian sau tương ứng thời gian báo cáo (Báo cáo cần có phụ lục số liệu gửi kèm).
Báo cáo loại này phải gửi đến Văn phòng UBND thành phố trước ngày 15 của tháng cuối kỳ báo cáo (15/3 - 15/6 - 15/9). Đồng thời phải gửi báo cáo loại này đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê thành phố và Bộ chủ quản (đối với Sở).
Riêng báo cáo cuối năm: các Sở, ngành, các địa phương phải gửi đến Văn phòng UBND thành phố trước ngày 10 tháng 12 năm báo cáo (về số liệu cần có số chính thức 11 tháng và số ước cả năm).
d/. Báo cáo đột xuất (bất thường): Trong trường hợp có những vấn đề quan trọng, phát sinh đột xuất cần có sự chỉ đạo của liên ngành hoặc của UBND thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thành phố và Chủ tịch UBND quận, huyện phải trực tiếp báo cáo tóm tắt tình hình diễn biến sự việc và nguyên nhân phát sinh, những biện pháp đã áp dụng để xử lý, kết quả việc xử lý và những kiến nghị với cấp trên để chỉ đạo chung việc xử lý vấn đề phát sinh nêu trên.
2/. Giao Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện, Thủ trưởng cơ quan TW đóng trên địa bàn thành phố Cần Thơ có trách nhiệm phối hợp, triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách của cấp trên và phải kiểm tra việc thực hiện, định kỳ thông tin, báo cáo cho UBND thành phố để kịp thời chỉ đạo, xử lý tiếp theo các vấn đề mới phát sinh.
3/. Giao Chánh Văn phòng UBND thành phố tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố hàng tuần để báo cáo cho Thường trực Thành ủy, Thường trực HĐND, Thường trực UBND thành phố và dự thảo báo cáo sự chỉ đạo, điều hành của UBND thành phố đối với phát triển kinh tế - xã hội, an ninh- quốc phòng trên địa bàn.
4/. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư dự thảo báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm của thành phố để UBND thành phố kịp thời gửi đến Văn phòng Chính phủ, Thường trực Thành ủy, Thường trực HĐND và các ngành, các địa phương trong tỉnh kịp thời gian Chính phủ quy định.
5/. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành và Chủ tịch UBND quận, huyện căn cứ Chỉ thị này để hướng dẫn chế độ thông tin, báo cáo trong ngành và địa phương mình. Các ngành, các địa phương cần chấn chỉnh ngay chế độ thông tin, báo cáo theo nội dung và thời gian quy định cho từng loại báo cáo nêu trên và trang bị các phương tiện thông tin cần thiết để phục vụ thu thập thông tin, xử lý thông tin ngày càng tốt hơn. Thủ trưởng các ngành, các địa phương bảo đảm đúng nguyên tắc bảo vệ bí mật Nhà nước trong cung cấp, tiếp nhận thông tin và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin báo cáo do đơn vị mình cung cấp.
Chỉ thị này thay thế Chỉ thị số 11/2000/CT-UB ngày 27/4/2000 của UBND tỉnh Cần Thơ và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2004. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện cần tổ chức kiểm điểm đánh giá tình hình công tác này tại địa phương, đơn vị mình và triển khai thực hiện tốt Chỉ thị này trong thời gian tới./.
Nơi nhận: | TM. UBND THÀNH PHỐ CẦN THƠ |
- 1Chỉ thị 32/2007/CT-UBND chấn chỉnh thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Chỉ thị 27/2007/CT-UBND chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành từ năm 1991 đến năm 2008 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 4Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2008 chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của các cơ quan quản lý Nhà nước tỉnh Sơn La
- 5Quyết định 72/2006/QĐ-UBND quy định chế độ thông tin báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 6Chỉ thị 11/2000/CT.UB thực hiện chế độ thông tin báo cáo do tỉnh Cần Thơ ban hành
- 1Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành từ năm 1991 đến năm 2008 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 72/2006/QĐ-UBND quy định chế độ thông tin báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 3Chỉ thị 11/2000/CT.UB thực hiện chế độ thông tin báo cáo do tỉnh Cần Thơ ban hành
- 1Chỉ thị 32/2007/CT-UBND chấn chỉnh thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Chỉ thị 27/2007/CT-UBND chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An
- 3Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2008 chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của các cơ quan quản lý Nhà nước tỉnh Sơn La
Chỉ thị 06/2004/CT-UB thực hiện chế độ thông tin, báo cáo do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 06/2004/CT-UB
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 16/02/2004
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Võ Thanh Tòng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/03/2004
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực