BỘ Y TẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2004/CT-BYT | Hà Nội , ngày 16 tháng 04 năm 2004 |
VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC CUNG ỨNG, SỬ DỤNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN
Trong thời gian vừa qua, các cơ sở khám chữa bệnh (sau đây gọi chung là bệnh viện) đã có nhiều cố gắng trong việc cung ứng thuốc cho người bệnh, đặc biệt từ năm 1997 đến nay, các Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện đã hoạt động tích cực, góp phần cung cấp đủ thuốc đảm bảo chất lượng và sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, chất lượng điều trị ngày một nâng cao. Tuy nhiên, nhiều bệnh viện chưa đảm bảo cung ứng đủ thuốc chủ yếu, người bệnh nội trú phải tự mua thuốc; nhà thuốc bệnh viện chưa thực hiện nghiêm các quy định của Bộ Y tế; chưa thực hiện nghiêm túc Qui chế kê đơn và bán thuốc theo đơn.
Để chấn chỉnh việc cung ứng thuốc nhằm đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh và sử dụng thuốc hợp lý an toàn, Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ thị:
1. Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm:
a) Đảm bảo đủ thuốc chữa bệnh theo Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại cơ sở khám chữa bệnh, không để người bệnh nội trú phải tự mua thuốc trong danh mục thuốc chủ yếu. Tổ chức đấu thầu mua thuốc chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
b) Đảm bảo mọi hoạt động của nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định do Bộ Y tế ban hành. Giá thuốc tại nhà thuốc bệnh viện không được cao hơn giá thuốc bán lẻ trên thị trường tại địa phương cùng thời điểm.
c) Chỉ đạo hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong việc lựa chọn thuốc và sử dụng thuốc hợp lý, an toàn. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện qui chế kê đơn và bán thuốc theo đơn trong bệnh viện.
d) Tổ chức cấp phát thuốc tới các khoa lâm sàng; phát huy vai trò hoạt động của đơn vị thông tin thuốc trong bệnh viện.
đ) Nghiêm cấm các hành vi sau:
Các cá nhân, khoa, phòng bán thuốc trong bệnh viện.
Các cơ sở kinh doanh dược, người giới thiệu thuốc (trình dược viên) liên kết với nhân viên y tế bán thuốc trong khoa, phòng, bệnh viện; chi phối việc kê đơn để hưởng hoa hồng.
e) Thực hiện nghiêm túc Qui chế thông tin, quảng cáo thuốc dùng cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người.
2. Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc đấu thầu mua thuốc của các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế;
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đấu thầu mua thuốc, qui chế kê đơn và bán thuốc theo đơn trong phạm vi địa phương. Các trường hợp vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra việc cung ứng và sử dụng thuốc trong các bệnh viện nhà nước, bán công và tư nhân trên địa bàn thuộc Sở Y tế.
3. Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh thanh tra Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Vụ Điều trị hướng dẫn phương thức kiểm tra việc kê đơn và bình bệnh án; phối hợp với Cục Quản lý Dược Việt
b) Vụ Kế hoạch-Tài chính làm đầu mối, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng hướng dẫn đấu thầu thuốc sử dụng tại bệnh viện;
c) Thanh tra Bộ Y tế chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thanh tra việc mua bán thuốc, việc thực hiện quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn trong phạm vi cả nước; Trực tiếp thanh tra các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế và Y tế các ngành. Các trường hợp vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
4. Viện trưởng Viện kiểm nghiệm, Phân Viện trưởng Phân viện kiểm nghiệm thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc tại bệnh viện.
Nhận được Chỉ thị này, các ông, bà Vụ trưởng Vụ Điều trị, Vụ Kế hoạch- Tài chính, Cục trưởng Cục quản lý Dược Việt Nam, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng y tế Ngành, khẩn trương triển khai thực hiện Chỉ thị và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế (Vụ Điều trị)./.
|
| BỘ TRƯỞNG |
Chỉ thị 05/2004/CT-BYT về chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện do Bộ y tế ban hành
- Số hiệu: 05/2004/CT-BYT
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 16/04/2004
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Trần Thị Trung Chiến
- Ngày công báo: 05/05/2004
- Số công báo: Số 3
- Ngày hiệu lực: 20/05/2004
- Ngày hết hiệu lực: 13/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực