Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:05/2003/CT-UBBT | Phan Thiết, ngày 10 tháng 3 năm 2003 |
CHỈ THỊ
V/V TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
Theo báo cáo của Cục thuế tỉnh Bình Thuận, kết quả thu ngân sách Nhà nước (NSNN) Tỉnh cả năm 2002 là 371.712 triệu đồng, đạt 103,25% so dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, tăng 30,88% dự toán Trung ương giao. Có 9/15 loại thu đạt và vượt dự toán thu; có 6/15 loại thu không đạt dự toán thu. Nhìn chung, kết quả thu NSNN năm 2002 trên địa bàn Tỉnh đạt khá nhưng đáng chú ý nhất là các loại thu giảm như: thu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; thu tiền bán nhà; thu chuyển quyền sử dụng đất..., cần phải chấn chỉnh và có giải pháp tốt hơn.
Để đạt được nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước Tỉnh năm 2003 được giao là 450.000 triệu đồng và phấn đấu tăng thu thêm 150.000 triệu đồng nhằm đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đồng thời, thực hiện nghiêm chỉnh Chỉ thị số 19/2002/CT-TTg ngày 13/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ “về tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng” và các văn bản chỉ đạo của các Bộ, Ngành Trung ương; UBND Tỉnh chỉ thị UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tổ chức thực hiện công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước năm 2003 trên địa bàn Tỉnh như sau:
1- Các cấp, các ngành phải nỗ lực thực hiện tốt 5 nhiệm vụ trọng tâm của Tỉnh để tạo sức mạnh tổng hợp đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao cải thiện đời sống nhân dân và tạo nguồn thu vững chắc từ nội bộ nền kinh tế.
Ngành thuế phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành để thực hiện nhiệm vụ thu NSNN đúng, đủ, kịp thời và khai thác tốt các nguồn thu để tăng thu thuế sát với tốc độ tăng trưởng kinh tế, hạn chế thấp nhất thất thu ngân sách Nhà nước, tạo sự bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh và tập trung lực lượng toàn ngành thực hiện đạt và vượt dự toán thu ngân sách Nhà nước Tỉnh năm 2003.
2- Tăng cường công tác quản lý thu thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh:
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tỉnh ta đang phát triển nhanh và rất năng động; đã giải quyết được nhiều việc làm, sản xuất nhiều sản phẩm hàng hoá, mang lại hiệu quả kinh tế khá tốt; tạo ra nguồn thu NSNN rất lớn, nhưng tình trạng thất thu thuế vẫn còn, do công tác quản lý Nhà nước và quản lý thuế chưa thật chặt chẽ, kịp thời. Cần phải tập trung vào các lĩnh vực sau:
2.1- Về thuế Môn bài năm 2003:
- Rà soát đưa hết các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh vào lập bộ quản lý thu thuế Môn bài theo đúng mức thuế Môn bài quy định tại Nghị định 75/2002/NĐ-CP , ngày 30/8/2002 của Chính phủ “về điều chỉnh mức thuế Môn bài”.
- Các trường hợp vướng mắc trong việc thực hiện mức thu thuế Môn bài năm 2003 phải được giải thích, hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thông hiểu để họ quyết định loại hình thành lập doanh nghiệp và chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của Nhà nước.
2.2- Về quản lý thuế Gía trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp:
2.2.1- Đối với các doanh nghiệp:
- Các doanh nghiệp khi thành lập và đi vào hoạt động, phải được Sở Kế hoạch & Đầu tư kiểm tra cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; đăng ký thuế và kê khai nộp thuế đúng, đủ, kịp thời; hoạt động kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký trong giấy chứng nhận và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo định kỳ với cấp thẩm quyền để quản lý, kiểm tra, ngăn chặn kịp thời các trường hợp vi phạm Pháp luật.
- Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán kép theo quy định hiện hành của Nhà nước; phải hạch toán kế toán đầy đủ, kịp thời, đúng với thực tế doanh thu - chi phí kinh doanh.
+ Về quản lý doanh thu: Các cơ quan chức năng phải tăng cường quản lý đo lường chất lượng, sử dụng các thiết bị đo lường để quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng hàng hoá; niêm yết giá và bán hàng hoá dịch vụ theo giá niêm yết; đối chiếu kiểm tra chặt chẽ hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp.
+ Về quản lý chi phí: Doanh nghiệp phải đăng ký đầy đủ định mức kinh tế kỷ thuật của từng loại sản phẩm sản xuất chế biến; đăng ký giá mua các loại nguyên vật liệu của người trực tiếp sản xuất bán ra không có hoá đơn; đăng ký quỹ tiền lương với cơ quan thuế và cơ quan quản lý kinh tế ngành. Các Sở, Ngành kinh tế, Sở Tài chính- vật giá, Cục thuế phối hợp tiến hành kiểm tra các định mức của các doanh nghiệp để xây dựng các định mức chuẩn làm căn cứ kiểm tra, tính thuế thu thuế sát hợp để tăng thu NSNN và tạo sự bình đẳng trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, khuyến khích cải tiến quản lý, cải tiến kỷ thuật và cạnh tranh lành mạnh trong cơ chế thị trường.
- Doanh nghiệp khi mua - bán hàng hoá, dịch vụ phải thực hiện chế độ lập hoá đơn, chứng từ theo đúng quy định của Nhà nước. Tất cả các khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải có hoá đơn chứng từ hợp lệ; đối với các chứng từ không hợp lệ, kiểm tra không đúng với thực tế kinh doanh, nhằm trốn thuế đều bị xuất toán khỏi chi phí kinh doanh.
+ Doanh nghiệp phải sử dụng hoá đơn GTGT do Bộ Tài chính phát hành khi xuất bán hàng hoá, dịch vụ; khuyến khích đăng ký, phát hành, sử dụng hoá đơn tự in theo quy định của Nhà nước.
+ Doanh nghiệp sử dụng hoá đơn thu mua hàng nông, lâm, thuỷ sản theo quy định của Nhà nước trong các trường hợp mua nông sản, lâm sản, hải sản, của người trực tiếp sản xuất bán ra, mà bản thân người bán chưa được phép sử dụng hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành; không được sử dụng hoá đơn thu mua hàng nông, lâm, thuỷ sản khi doanh nghiệp mua hàng của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có sử dụng hoá đơn hợp pháp. Đối với hàng hoá là đất, đá, cát, sỏi, phế liệu và các loại hàng hoá- dịch vụ khác mà doanh nghiệp mua của các cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ không có hoá đơn hợp pháp, phải yêu cầu người bán đến cơ quan thuế mua hóa đơn lẻ xuất cho doanh nghiệp để xác lập chứng từ đầu vào.
+ Cơ quan thuế phải công khai các tổ chức, cá nhân kinh doanh có sử dụng hoá đơn; thông báo những hoá đơn không còn sử dụng trên mạng Internet cho các doanh nghiệp theo dõi sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tăng cường kiểm tra việc sử dụng hoá đơn, đối chiếu, xác minh hoá đơn đã sử dụng của doanh nghiệp; Các trường hợp vi phạm chế độ sử dụng hoá đơn, chứng từ để trốn thuế phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của Pháp luật.
2.2.2 - Đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu kê khai:
- Hộ kinh doanh nhỏ nộp thuế trực tiếp trên doanh thu kê khai, phải thực hiện “chế độ kế toán hộ kinh doanh”; lập đầy đủ hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ để kê khai nộp thuế đúng với thực tế kinh doanh.
- Hộ kinh doanh nhỏ, cá nhân kinh doanh hàng nông, lâm, hải sản chưa qua chế biến và đất, đá, cát, sỏi, phế liệu mua của người trực tiếp sản xuất, khai thác để bán ra cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu; thuộc đối tượng nộp thuế trực tiếp trên doanh thu ấn định nhưng có đăng ký sử dụng hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ thì được phép mở một sổ “nhật ký bán hàng” để xác định doanh thu kê khai tính thuế đầy đủ; không yêu cầu lập chứng từ mua vào.
2.2.3- Đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán ổn định:
- Cơ quan thuế căn cứ vào quy mô, ngành nghề, địa điểm kinh doanh để phân loại xác định: loại hộ ổn định thuế 6 tháng hoặc cả năm; thực hiện quy trình điều tra, khảo sát xác định doanh thu tính thuế phù hợp với thực tế. Cơ quan thuế cùng với Hội đồng tư vấn thuế phường, xã tiến hành xây dựng mức thuế khoán cho từng hộ trong thời gian ổn định thuế. Thực hiện thông báo thuế một lần để các hộ kinh doanh yên tâm hoạt động và động viên nộp thuế sớm vào NSNN.
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48/2002/CT-UBBT ngày 30/10/2002 của UBND tỉnh Bình Thuận “về việc tăng cường công tác quản lý thuế GTGT” để đẩy mạnh công tác quản lý thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chặt chẽ, bình đẳng và tạo sự thông thoáng cho mọi cơ sở kinh doanh yên tâm đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh theo định hướng của Nhà nước.
3- Tập trung quản lý khai thác các khoản thu về đất:
3.1- Thuế nhà đất:
- Tập trung thực hiện Chỉ thị số 52/2002/CT-UBBT ngày 02/12/2002 của UBND tỉnh “về các biện pháp tăng cường quản lý lập bộ thu thuế nhà đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ năm 2002”.
- Các Sở chuyên ngành: Địa chính, Xây dựng phối hợp chặt chẽ với UBND các cấp xây dựng kế hoạch cụ thể đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà, đất theo quy định của Nhà nước để làm căn cứ quản lý thu thuế nhà đất.
- Ngành thuế phải xây dựng đề án tổ chức thực hiện việc lập phiếu kê khai diện tích đất ở, đất chuyên dùng của tất cả các tổ chức, cá nhân đang sử dụng thuộc diện chịu thuế nhà đất, để lập bộ quản lý thuế đầy đủ và sát đúng với thực tế sử dụng.
- Vị trí, đường phố cụ thể của từng loại đất ở, đất chuyên dùng tính thuế phải thực hiện thống nhất theo quy định của UBND tỉnh, huyện, thành phố và đúng theo Pháp luật hiện hành của Nhà nước.
3.2- Các khoản thu về đất:
3.2.1- Để khai thác đầy đủ các khoản thu về đất, giao cho các Sở Ngành chức năng phối hợp với UBND huyện, thành phố, quy hoạch cụ thể về sử dụng quỹ đất; xem xét, điều chỉnh giá đất phù hợp cho từng loại đất, khu vực, vị trí và khả năng sinh lợi; khuyến khích thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế vào khai thác quỹ đất theo quy hoạch và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của Tỉnh.
3.2.2- Giao đất có thu tiền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư để sản xuất kinh doanh ổn định lâu dài.
- Đẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị 41/2002/CT-UBBT ngày 26/8/2002 của UBND tỉnh “thực hiện một số biện pháp thí điểm về giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở”
- Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính - Vật giá phối hợp với Cục Thuế Tỉnh và các Sở Ngành chức năng tính toán, xây dựng giá giao quyền sử dụng đất tại các khu du lịch và các cơ sở sản xuất kinh doanh khác trình UBND tỉnh xem xét quyết định, nhằm tổ chức thực hiện thí điểm đối với các chủ đầu tư có nguyện vọng muốn được Nhà nước giao đất, có thu tiền sử dụng đất để sản xuất kinh doanh ổn định lâu dài.
3.2.3- Thu tiền thuê đất:
- Tất cả các diện tích đất được cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất, ngành Địa chính phải tiến hành lập hợp đồng thuê đất và ngành Thuế phải đưa vào lập bộ thu tiền thuê đất theo đúng quy định của Nhà nước. Giá tính tiền thuê đất được lập theo giá đất của UBND tỉnh quy định theo thời điểm hiện hành.
- Khuyến khích các chủ đầu tư nộp tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian được thuê đất theo quy định của Nhà nước để được hưởng các quyền lợi hiện hành.
3.2.4- Thu thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
- UBND các cấp phải quản lý chặt chẽ việc chuyển quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất. Chỉ cho phép người được cấp quyền sử dụng đất hợp pháp mới được phép chuyển quyền sử dụng và chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Tổ chức, cá nhân sử dụng đất chưa hợp pháp phải hoàn tất thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp trước khi chuyển quyền và chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Tổ chức, cá nhân sử dụng đất không hợp pháp, UBND phường, xã phải kiểm tra, lập hồ sơ trình cấp thẩm quyền xử lý ngay theo quy định của Pháp luật, để xác định tính hợp pháp trong việc sử dụng đất.
- Tất cả các loại đất được cấp thẩm quyền cho phép chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải kê khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thuế Trước bạ theo quy định của Pháp luật mới được cấp thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển quyền, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Tất cả các trường hợp mua bán sang nhượng, lấn chiếm đất, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, giao UBND phường, xã kiểm tra lập thủ tục trình cấp thẩm quyền xử lý nghiêm minh theo quy định của Pháp luật. Chủ tịch UBND phường, xã phải chịu trách nhiệm trước cấp trên về công tác quản lý đất đai trên địa bàn phụ trách.
4- Thu thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN):
Thực hiện văn bản số 577 TC/TCT ngày 16/01/2003 của Bộ Tài chính “về việc miễn thuế SDĐNN”, UBND tỉnh chỉ đạo Ngành Thuế và các Ngành chức năng, UBND các cấp thực hiện như sau:
- Từ năm 2003 không thu thuế SDĐNN đối với diện tích đất trong hạn điền của hộ nông dân; còn đối với các đối tượng sản xuất nông nghiệp khác (các Doanh nghiệp, Nông lâm trường trạm trại, HTX sản xuất nông nghiệp..., các hộ không phải là nông dân) thì việc thu nộp thuế SDĐNN và miễn giảm thuế SDĐNN tạm thời thu như năm 2002 theo Quyết định số 199/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 09/2002/TT-BTC ngày 23/01/2002 của Bộ Tài chính.
- Căn cứ quy định trên, Ngành thuế tiến hành lập bộ thu thuế SDĐNN năm 2003 và tập trung thu dứt điểm nợ thuế SDĐNN các năm trước chuyển sang; đồng thời thực hiện chính sách miễn giảm thuế theo đúng quy định của Pháp luật.
5- Thu thuế nợ đọng:
- UBND các cấp có kế hoạch chỉ đạo cơ quan thuế, các Phòng Ban chức năng phối hợp thực hiện việc thu thuế nợ đọng của tất cả các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh còn nợ thuế; đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp chây ì không chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN. Kiên quyết trong công tác thu thuế nợ đọng, để bảo đảm sự bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế, chấn chỉnh việc chấp hành luật pháp và tăng thu NSNN.
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 42/2002/CT-UBBT, ngày 03/9/2002 của UBND tỉnh Bình Thuận “về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác xử lý thu nợ thuế còn tồn đọng”, áp dụng cho việc thu thuế nợ đọng từ năm 2002 về trước chuyển sang năm 2003. Ngành thuế gắn chặt với Hội đồng tư vấn thuế phường, xã thực hiện phân loại đối tượng nợ thuế để xử lý đúng thẩm quyền, đúng Luật thuế và Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính. Kết hợp chặt chẽ việc cưỡng chế nộp thuế với việc xem xét miễn, giảm, khoanh, dãn nợ thuế nhằm huy động kịp thời tiền thuế vào NSNN.
6- Tổ chức thực hiện:
- Ngành thuế và các Sở ngành quản lý kinh tế, quản lý chuyên ngành phải xây dựng kế hoạch cụ thể các bước công việc quản lý, phối hợp để triển khai thực hiện công tác thu NSNN năm 2003 đạt kết quả tốt.
- Sở Tài chính - Vật giá và Cục thuế tỉnh phối hợp với các Sở Ngành liên quan phải xây dựng phương án cụ thể trình UBND tỉnh về giao chỉ tiêu thu phấn đấu 150 tỉ trong năm ngân sách 2003 và xác định trách nhiệm cụ thể cho các ngành, UBND các huyện, thành phố; đồng thời xây dựng cơ chế chính sách đòn bẩy phù hợp để khai thác tối đa các nguồn thu vào NSNN cho đầu tư phát triển.
- UBND huyện, thành phố phải xây dựng kế hoạch chi tiết để chỉ đạo các phòng ban trong việc quản lý thu các bộ thuế phát sinh trong năm 2003; xử lý thuế nợ đọng; thuế nhà đất và các khoản thu về đất trên địa bàn quản lý.
- Đài phát thanh truyền hình, báo Bình Thuận tổ chức tuyên truyền sâu rộng về chính sách thu NSNN năm 2003, động viên các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế ; có biện pháp tuyên truyền ngăn chặn các trường hợp trốn lậu thuế, chống hàng giả, chống gian lận thương mại, bảo đảm quyền lợi của người tiêu dùng và tạo sự bình đẳng trong kinh doanh cho các thành phần kinh tế.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các Sở Ngành chức năng và các địa phương báo cáo về Cục Thuế Tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
- 1Quyết định 143/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 30/6/2009 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 2571/QĐ-UBND năm 2010 công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2010
- 3Chỉ thị 10/2007/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước năm 2007 và đẩy mạnh tiến trình cải cách, hiện đại hóa hệ thống thuế do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu ngân sách nhà nước và giảm nợ đọng thuế do tỉnh Hà Giang ban hành
- 5Chỉ thị 04/CT-UBND tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 143/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 30/6/2009 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 2571/QĐ-UBND năm 2010 công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2010
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 199/2001/QĐ-TTg về việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 09/2002/TT-BTC hướng dẫn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2002 theo Quyết định 199/2002/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 3Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 4Nghị định 75/2002/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức thuế môn bài
- 5Chỉ thị 19/2002/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 10/2007/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước năm 2007 và đẩy mạnh tiến trình cải cách, hiện đại hóa hệ thống thuế do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu ngân sách nhà nước và giảm nợ đọng thuế do tỉnh Hà Giang ban hành
- 8Chỉ thị 04/CT-UBND tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 9Chỉ thị 52/2002/CT-UBBT về các biện pháp tăng cường quản lý lập bộ thu thuế Nhà, đất trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận từ năm 2003
- 10Chỉ thị 41/2002/CT-UBBT về thực hiện một số biện pháp thí điểm về giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở do tỉnh Bình Thuận ban hành
Chỉ thị 05/2003/CT-UBBT về tăng cường công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 05/2003/CT-UBBT
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 10/03/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra